Đề nghị kỷ luật Trung tướng Dương Đức Hòa, nguyên Tư lệnh Quân khu 2

Nhàđầutư
Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thi hành kỷ luật cảnh cáo Thiếu tướng Nguyễn Hoàng và đề nghị Ban Bí thư kỷ luật Trung tướng Dương Đức Hòa, nguyên Tư lệnh Quân khu 2.
THANH HƯƠNG
20, Tháng 07, 2020 | 16:49

Nhàđầutư
Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thi hành kỷ luật cảnh cáo Thiếu tướng Nguyễn Hoàng và đề nghị Ban Bí thư kỷ luật Trung tướng Dương Đức Hòa, nguyên Tư lệnh Quân khu 2.

photo1595235137862-15952351380441577138436

Trung tướng Dương Đức Hòa. Ảnh: Soha.

Từ ngày 15 đến 17/7, tại Hà Nội, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã họp kỳ 46. Ông Trần Cẩm Tú, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì kỳ họp.

Tại kỳ họp này, Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương đã xem xét báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật của Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, UBKT Trung ương nhận thấy:

Trong thời gian giữ cương vị lãnh đạo, chỉ huy, các cá nhân gồm: Trung tướng Dương Đức Hòa, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Phó Bí thư Đảng ủy, nguyên Tư lệnh Quân khu 2; Thiếu tướng Nguyễn Hoàng, nguyên Phó Bí thư Đảng ủy, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 4; Thiếu tướng Phạm Lâm Hồng, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Quân khu, nguyên Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 2 và Đại tá Nguyễn Trọng Lương, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ Tham mưu, nguyên Phó Bí thư Chi bộ, nguyên Chánh Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân đoàn 4 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc và pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.

Xét nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, căn cứ quy định của Đảng về xử lý kỷ luật đảng viên, UBKT Trung ương quyết định thi hành kỷ luật cảnh cáo Thiếu tướng Nguyễn Hoàng và Đại tá Nguyễn Trọng Lương, đồng thời khiển trách Thiếu tướng Phạm Lâm Hồng. Bên cạnh đó, UBKT Trung ương cũng đề nghị Ban Bí thư xem xét, thi hành kỷ luật Trung tướng Dương Đức Hòa.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ