Đằng sau lợi nhuận kỷ lục của VIB

Nhàđầutư
Đi cùng với lợi nhuận kỷ lục trong năm 2019, báo cáo tài chính của VIB cũng cho thấy sự chênh lệch ngày càng gia tăng giữa cho vay và huy động tiền gửi khách hàng.
TẢ PHÙ
26, Tháng 02, 2020 | 07:00

Nhàđầutư
Đi cùng với lợi nhuận kỷ lục trong năm 2019, báo cáo tài chính của VIB cũng cho thấy sự chênh lệch ngày càng gia tăng giữa cho vay và huy động tiền gửi khách hàng.

nhadautu - Vi sao ty le LDR cua VIB luon o muc cao

Trong 3 năm gần nhất, tỷ lệ LDR - TT1 của VIB luôn ở mức trên 100% 

BCTC năm 2019 (kiểm toán bởi EY) tiếp tục cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận ấn tượng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (mã VIB). 

Cụ thể, tổng doanh ngân hàng đạt 8.114 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, doanh thu dịch vụ tăng gấp 2,4 lần, chiếm tỷ trọng 22% tổng doanh thu. Chi phí hoạt động 3.428 tỷ đồng, tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu đạt mức 42%. Chi phí dự phòng 605 tỷ đồng, giảm 7% nhờ tỷ lệ nợ xấu giảm và không còn nợ VAMC.

Qua đó, lợi nhuận trước thuế đạt 4.082 tỷ đồng, tăng 49% so với năm 2018. Đây cũng là mức cao nhất mà VIB đạt được từ trước đến nay.

Với kết quả kinh doanh như trên, không quá lạ khi cổ phiếu VIB đang đạt mức giá 18.000 đồng/cổ phiếu (tính đến phiên 25/2/2020), tăng trưởng 2,27% so với thời điểm đầu năm, đi ngược với đà giảm của VN-Index trong cùng khoảng thời gian là -5,90%.

Đằng sau mức lãi “khủng” của VIB

Đến thời điểm 31/12/2019, tổng tài sản của VIB đạt 184.531 tỷ đồng, tăng trưởng 18% so với đầu năm.

Cho vay khách hàng ở mức 127.914 tỷ đồng, tăng 34,3%. Tiền gửi của khách hàng đạt 122.357 tỷ đồng, tăng trưởng 44,18%. Xét riêng trên thị trường 1, tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động (LDR – TT1) của VIB đã ở mức 104,54%.

LDR – TT1 của VIB vượt mức 100%, đồng nghĩa VIB đang phải huy động một phần vốn từ các tổ chức tín dụng khác hoặc phát hành giấy tờ có giá để cung cấp tín dụng cho khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế.

Có thể thấy, tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác của VIB đạt 27.225 tỷ đồng, chiếm gần 15% tổng tài sản vào cuối kỳ tài chính. Trong khi đó, tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác của VIB chỉ là 4.011 tỷ đồng.

Theo cách tính toán về giá trị LDR - TT1, Nhadautu.vn chỉ xét đến cho vay khách hàng, mà chưa tính các khoản cấp tín dụng qua trái phiếu, hoặc cũng có thể là nguồn vốn trực tiếp từ các tổ chức tín dụng nước ngoài thông qua các chương trình tín dụng,… Nếu tính đầy đủ, con số dư nợ tín dụng của VIB có thể cao hơn.

Dù vậy, biểu đồ cho thấy, từ năm 2017, cho vay khách hàng của VIB luôn cao hơn huy động tiền gửi từ khách hàng. Theo đó, cho vay khách hàng đến cuối năm 2017 đạt 78.919 tỷ đồng, nhưng vốn huy động chỉ là 68.378 tỷ; Cuối năm 2018, dư nợ tín dụng 95.261 tỷ, vốn huy động là 84.863 tỷ; Và trong năm 2019, dư nợ tín dụng là 127.914 tỷ, còn vốn huy động là 122.357 tỷ.

3 năm trước, năm 2016, vốn cho vay khách hàng (59.164 tỷ) và vốn huy động (59.261 tỷ) gần bằng nhau, còn trước đó tỷ lệ LDR – TT1 của ngân hàng luôn dưới mức 100%.  

nhadautu - Ty Le LDR-TT1 cua VIB

Tỷ lệ LDR - TT1 của Ngân hàng VIB qua các năm tài chính

Theo tính toán của Nhadautu.vn, đến hết năm 2019, tỷ lệ LDR-TT1 của VIB là cao nhất hệ thống nếu không tính hai ngân hàng có công ty tài chính là VPBank và HDBank. 

nhadautu - Ty le LDR - TT1 cua mot so ngan hang tinh den het nam 2019

Tỷ lệ LDR - TT1 của một số ngân hàng tính đến hết năm 2019 

Ở một góc nhìn tích cực, có quan điểm cho rằng việc VIB có thể duy trì LDR – TT1 liên tục trong 3 năm qua cho thấy năng lực tốt của ngân hàng, có thể lấy tiền từ các TCTD khác hoặc nguồn huy động khác để cho vay kiếm lời. Điển hình nhất là trong 3 năm tỷ lệ LDR – TT1 vượt mức 100%, VIB liên tục “phá” kỷ lục lợi nhuận.  

nhadautu - bieu do doanh thu tu hoat dong tin dung va lai sau thue cua VIB

Có thể thấy trong 3 năm gần nhất, doanh thu từ hoạt động tín dụng/lãi sau thuế VIB có sự tăng trưởng đột biến

Dù vậy, với LDR - TT1 càng lớn, áp lực huy động vốn trên thị trường 1 càng cao, đồng nghĩa ngân hàng phải tăng huy động liên ngân hàng và phát hành giấy tờ có giá, cũng như tăng huy động ở kỳ hạn dài không chịu trần lãi suất, nhiều khả năng sẽ đẩy chi phí vốn gia tăng và có nguy cơ làm giảm lợi nhuận.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ