Vợ và con trai Chủ tịch HĐQT không còn là cổ đông lớn VIB

Nhàđầutư
Lượng cổ phiếu bà Trần Thị Thảo Hiền và ông Đặng Quang Tuấn (những cá nhân có liên quan Chủ tịch HĐQT VIB) bán ra vừa đủ để họ không còn là cổ đông lớn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (mã VIB).
BẢO LINH
08, Tháng 06, 2019 | 05:33

Nhàđầutư
Lượng cổ phiếu bà Trần Thị Thảo Hiền và ông Đặng Quang Tuấn (những cá nhân có liên quan Chủ tịch HĐQT VIB) bán ra vừa đủ để họ không còn là cổ đông lớn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (mã VIB).

swift-code-vib-3-678x381

 

Theo đó, các phiên giao dịch đều diễn ra từ ngày 27/5/2019 đến ngày 5/6/2019.

Cụ thể, ông Đặng Quang Tuấn – con trai Chủ tịch HĐQT VIB, ông Đặng Khắc Vỹ, đã bán ra 1,4 triệu cổ phiếu. Qua đó, ông chỉ nắm hơn 37,6 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 4,96%.

Ngoài ra, vợ ông Vỹ là bà Trần Thị Thảo Hiền cũng bán ra 1 triệu cổ phiếu. Sau giao dịch, bà chỉ nắm hơn 37,7 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 4,97%.

Điểm chung có thể thấy là, lượng cổ phiếu bà Trần Thị Thảo Hiền và ông Đặng Quang Tuấn bán ra vừa đủ để họ không còn là cổ đông lớn VIB.

Các giao dịch mua bán cổ phiếu của các lãnh đạo cấp cao VIB và người có liên quan diễn ra khá sôi động. Được biết, Tổng giám đốc Hàn Ngọc Vũ cùng 5 Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và thành viên ban kiểm soát VIB đã mua thêm tổng cộng 390.000 cổ phiếu.

Những giao dịch này diễn ra ngay sau khi Chủ tịch HĐQT VIB chọn 31/5 là ngày chốt danh sách cổ đông nhận cổ tức năm 2018 bằng tiền mặt. Số tiền sử dụng chia cổ tức ước tính khoảng 431 tỷ đồng và sẽ hoàn thành trước tháng 9/2019.

Chốt phiên giao dịch 7/6, cổ phiếu VIB đạt 17.100 đồng/cổ phiếu, đi ngang ở mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ