Đà Nẵng điều chỉnh giảm giá đất nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư

Nhàđầutư
Đà Nẵng vừa ban hành quyết định điều chỉnh tỷ lệ % giá đất TMDV và SXKD so với giá đất ở cùng vị trí, cụ thể: Giá đất TMDV điều chỉnh từ 80% thành 70% (giảm 10% so với hiện nay); giá đất SXKD điều chỉnh từ 60% thành 50% (giảm 10% so với hiện nay).
THÀNH VÂN
29, Tháng 03, 2021 | 19:25

Nhàđầutư
Đà Nẵng vừa ban hành quyết định điều chỉnh tỷ lệ % giá đất TMDV và SXKD so với giá đất ở cùng vị trí, cụ thể: Giá đất TMDV điều chỉnh từ 80% thành 70% (giảm 10% so với hiện nay); giá đất SXKD điều chỉnh từ 60% thành 50% (giảm 10% so với hiện nay).

UBND TP. Đà Nẵng vừa ban hành Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND điều chỉnh 2 nội dung tại bảng giá đất chu kỳ 2020 - 2024 của Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 7/4/2020 của UBND thành phố.

Theo đó, điều chỉnh tỷ lệ % giá đất thương mại dịch vụ (TMDV) và sản xuất kinh doanh (SXKD) so với giá đất ở cùng vị trí, cụ thể: Giá đất TMDV điều chỉnh từ 80% thành 70% (giảm 10% so với hiện nay); giá đất SXKD điều chỉnh từ 60% thành 50% (giảm 10% so với hiện nay).

"Việc điều chỉnh giảm nêu trên sẽ tạo điều kiện giảm giá trị nộp tiền thuê đất cho nhà đầu tư", UBND TP. Đà Nẵng nêu rõ.

Bên cạnh đó, đối với giá đất bãi xe được tính bằng 35% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cùng vị trí. Trong thực tế, đối với các dự án xây dựng công trình công cộng (bãi giữ xe) thông thường có mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất thấp, giá trị thu lợi từ việc kinh doanh thấp dẫn đến việc thu hồi vốn đầu tư xây dựng chậm. 

z2404715817984_3923b17c76459de40febebb427668bce

Đà Nẵng điều chỉnh giảm giá đất nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư. 

Do đó, việc quy định giá đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh (chỉ áp dụng cho bãi giữ xe) thời hạn 70 năm bằng 35% so với giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là giá đất TMDV cùng vị trí sẽ tạo điều kiện thu hút được các nhà đầu tư quan tâm, tham gia đầu tư vào các công trình công cộng (bãi xe), đồng thời đảm bảo hài hòa giữa lợi ích nhà nước và quyền lợi các nhà đầu tư.

Cũng liên quan đến giá đất, UBND TP. Đà Nẵng cũng đã ban hành Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Trong đó, hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 điều chỉnh giảm 109 vị trí, tuyến đường cho phù hợp với các tuyến đường lân cận trong cùng khu vực.

Về việc điều chỉnh tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất, UBND TP. Đà Nẵng ban hành Quyết định số 08/2021/QĐ-UBND ngày Quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Theo đó, điều chỉnh giảm một số tỷ lệ, gồm: Tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm trên địa bàn thành phố điều chỉnh giảm từ 2% xuống 1%; tỷ lệ (%) áp dụng đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản điều chỉnh giảm từ 0,7% xuống 0,5%.

Các tỷ lệ giữ nguyên mức cũ không điều chỉnh, gồm: Tỷ lệ % áp dụng đối với đất thuê để khai thác đất đồi, khai thác đá xây dựng và đất thuê để khai thác khoáng sản khác là 3%; tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trong Khu công nghệ cao là 1%; tỷ lệ % áp dụng đối với đất thuộc địa bàn các xã Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Ninh là 0,5%.

Ngoài ra, về nguồn lực đất đai đón làn sóng đầu tư TP. Đà Nẵng giai đoạn 2021 – 2025. Bên cạnh các chính sách ưu đãi, đẩy nhanh hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thành phố đang tập trung quỹ đất để thu hút các nhà đầu tư. Theo số liệu báo cáo của Trung tâm Phát triển quỹ đất, qua rà soát và thống kê các khu đất lớn đã có mặt bằng trên địa bàn TP. Đà Nẵng, đến nay Trung tâm đang quản lý 321 khu đất lớn đã có mặt bằng với tổng diện tích đất 2.013.765,9 m2.

UBND TP. Đà Nẵng xây dựng kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất để kêu gọi đầu tư gian đoạn 2021-2025, trong đó: Năm 2021 có 34 khu đất với tổng diện tích là 637.085,8 m2; năm 2022 có 33 khu đất với tổng diện tích là 142.222,8 m2; năm 2023 là 35 khu đất với tổng diện tích là 163.261,6 m2; năm 2024 là 47 khu đất với tổng diện tích là 211.378,8m2; năm 2025 là 37 khu đất với tổng diện tích là 211.378,8 m2.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ