Cổ phiếu nào đáng xuống tiền trong tháng Ba?

Nhàđầutư
Các công ty chứng khoán cho rằng triển vọng của thị trường vẫn sẽ tích cực nhờ môi trường lạm phát, lãi suất vẫn ở mức thấp cùng với sự phục hồi trong kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp hậu COVID-19.
NHẬT HUỲNH
07, Tháng 03, 2022 | 15:44

Nhàđầutư
Các công ty chứng khoán cho rằng triển vọng của thị trường vẫn sẽ tích cực nhờ môi trường lạm phát, lãi suất vẫn ở mức thấp cùng với sự phục hồi trong kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp hậu COVID-19.

received_291221442714244-0043-1-1530-1400-1533

Ảnh: NHẬT HUỲNH

Trong báo cáo chiến lược thị trường chứng khoán (TTCK) tháng 3/2022, SSI Research đánh giá biến số về mâu thuẫn Nga – Ukraine sẽ không tác động lớn đến TTCK Việt Nam trong ngắn hạn nhưng vẫn là rủi ro mà nhà đầu tư cần theo dõi và thận trọng. 

Theo SSI, hệ số P/E của VN-Index hiện ở mức 14,2 lần là mức định giá hấp dẫn hơn nhiều so với hầu hết các thị trường trong khu vực. Các yếu tố tích cực có thể tác động đến thị trường trong tháng 3 bao gồm kết quả kinh doanh sơ bộ quý 1 và kế hoạch định hướng năm 2022 trong mùa ĐHĐCĐ đang đến gần.

Đối với ngành bán lẻ, có một tín hiệu đáng mừng cho thấy sự phục hồi đáng kể trong thời gian tới là doanh thu bán lẻ tại TP. HCM đã tăng 3,4% so với cùng kỳ. Doanh thu bán lẻ ở Hà Nội vẫn ghi nhận mức tăng trưởng tích cực, đạt 10,9% mặc dù diễn biến dịch khá phức tạp.

Doanh thu về dịch vụ du lịch (ăn uống, lưu trú) cũng đã được cải thiện khi các hạn chế đi lại trong nước ngày càng được dỡ bỏ. Mặt khác, quyết tâm mở cửa nền kinh tế sớm hơn dự kiến kể từ 15/3 cũng là yếu tố tạo ra kỳ vọng tích cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với ngành ngân hàng, mặc dù tăng trưởng tín dụng dự báo khả quan song SSI kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận của hầu hết các ngân hàng sẽ chỉ ở mức khiêm tốn do nền so sánh cao của quý 1/2021.

“Nếu VN-Index giữ vùng hỗ trợ 1.470 điểm đi cùng với thanh khoản cải thiện dần thì đây là tín hiệu gia tăng tỷ trọng cổ phiếu với kỳ vọng chỉ số sẽ kiểm lại vùng đỉnh cũ 1.537 điểm. Ngược lại, nếu bị phá vỡ thì vùng hỗ trợ tiếp theo trên chỉ số VN-Index được xác định quanh vùng 1.440 – 1.423 điểm”, báo cáo viết.

Cuối cùng, nhóm phân tích của SSI chỉ ra 8 cổ phiếu triển vọng cho tháng 3/2022, bao gồm IDC, HAH, TCH, VPB, HPG, MWG, DGC và PNJ.

Cùng quan điểm, Agriseco cho rằng triển vọng của thị trường vẫn sẽ tích cực nhờ môi trường lạm phát, lãi suất vẫn ở mức thấp cùng với sự phục hồi trong kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp hậu COVID-19. Tuy nhiên nhà đầu tư nên thận trọng trước các thông tin tác động tiêu cực tới thị trường, qua đó có chiến lược quản trị an toàn danh mục bằng cách giảm tỷ trọng các mã cổ phiếu đã tăng nóng và thuộc nhóm ngành gặp bất lợi, ngược lại có thể tăng tỷ trọng tại những nhóm ngành tiềm năng.

Trên cơ sở đó, Agriseco lựa chọn 8 cổ phiếu có câu chuyện tăng trưởng ngắn hạn như KQKD quý 1 tốt, kỳ vọng kế hoạch 2022 tăng trưởng cao, có nền tảng tài chính lành mạnh và thuộc những ngành nghề ít bị ảnh hưởng tiêu cực bởi yếu tố địa chính trị bao gồm: DGC, DPM, PVD, MWG, HVN, SZC, VHC, VRE.

Về phần mình, VNDirect nêu quan điểm tích cực về triển vọng thị trường trong trung hạn, bởi 3 lý do: sự phục hồi mạnh mẽ hơn của các động lực tăng trưởng của Việt Nam, bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và ngành dịch vụ (du lịch, giao thông vận tải); gói hỗ trợ kinh tế được triển khai và định giá thị trường chứng khoán Việt Nam còn hấp dẫn trong dài hạn. Từ đó công ty này kỳ vọng chỉ số VN-Index sẽ dao động trong khoảng 1.460-1.560 điểm vào tháng 3/2022.

VNDirect cho rằng thị trường chứng khoán điều chỉnh là cơ hội để nhà đầu tư gia tăng tỷ trọng cổ phiếu cho mục tiêu nắm giữ trung hạn trong vòng 3-12 tháng tới, đặc biệt, nhóm này lưu ý đến 4 mã: ACV, HPG, GAS, PVD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ