Chứng khoán Tokyo tăng điểm trong ngày Nghỉ lễ Lao động

Nhàđầutư
Các cổ phiếu đã tăng điểm tại Nhật Bản và Úc vào thứ Ba trong khi hầu hết các thị trường châu Á lớn khác đều đóng cửa do ngày nghỉ lễ Lao Động.
BẢO NGỌC
01, Tháng 05, 2018 | 15:20

Nhàđầutư
Các cổ phiếu đã tăng điểm tại Nhật Bản và Úc vào thứ Ba trong khi hầu hết các thị trường châu Á lớn khác đều đóng cửa do ngày nghỉ lễ Lao Động.

8f9622e0abe649148dc8d102ecdca74b

 

Thông báo của Tòa Bạch Ốc cho rằng sẽ hoãn lại quyết định áp dụng thuế suất khổng lồ đối với hàng nhập khẩu thép và các sản phẩm nhôm của Mỹ từ một số nước đã thúc đẩy tâm lý nhà đầu tư.

TIẾP TỤC TĂNG ĐIỂM: Nikkei 225 của Nhật Bản tăng 0,2% lên 22,507,93. Chỉ số S & P / ASX 200 của Úc tăng 0,6% lên 6,018,40. Các thị trường chứng khoán ở Hồng Kông, Thượng Hải, Seoul và hầu hết các thành phố ở Đông Nam Á đều đóng cửa do nghỉ lễ

THƯƠNG MẠI: Nhà Trắng cho biết họ sẽ trì hoãn quyết định áp đặt thuế nhập khẩu thép và nhôm của Mỹ từ Liên minh châu Âu, Canada và Mexico trong 30 ngày. Thông báo này phát đi trước các cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc vào cuối tuần này.

WALL STREET: Chứng khoán Mỹ giảm nhẹ vào thứ Hai nhưng vẫn tăng điểm nhìn tổng thể tháng Tư, đây là mức tăng trong tháng đầu tiên của thị trường kể từ tháng 1. Chỉ số Dow Jones giảm 0,6% còn 24.163,15. Chỉ số Standard & Poor's 500 giảm 0,8% xuống 2,648,05 và chỉ số Nasdaq giảm 0,8% xuống còn 7.066,27 điểm.

DẦU: Dầu thô Mỹ chuẩn bị tăng 14 xu lên 68,71 USD / thùng trong giao dịch điện tử trên sàn giao dịch New York. Giá dầu hợp đồng đã tăng 47 cent lên 68,57 USD / thùng hôm thứ Hai. Dầu thô Brent, tiêu chuẩn quốc tế, tăng 13 cent lên 74,82 USD / thùng tại London.

TIỀN TỆ: Đồng đô la tăng lên 109,39 Yên Nhật từ 109,33 yên. Đồng euro giảm xuống còn 1.2069 đô la từ mức 1.2075 đô la.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ