Techcombank sẽ giao dịch trên HoSE từ ngày 4 tháng 6

Nhàđầutư
Công bố từ Ngân hàng TMCP Kỹ thương việt Nam (Techcombank) cho thấy, Ngân hàng đã sẵn sàng giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) vào ngày 4/6 sau lần IPO giúp Techcombank thu về gần 1 tỷ USD.
BẢO LINH
30, Tháng 04, 2018 | 20:57

Nhàđầutư
Công bố từ Ngân hàng TMCP Kỹ thương việt Nam (Techcombank) cho thấy, Ngân hàng đã sẵn sàng giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) vào ngày 4/6 sau lần IPO giúp Techcombank thu về gần 1 tỷ USD.

techcombank-2

 

Ngân hàng này cho hay đã bán được hơn 164 triệu cổ phiếu, tương đương 14% vốn điều lệ, cho các nhà đầu tư tổ chức. Với mức giá cuối cùng là 128.000 đồng (5,62 đô la Mỹ) trên mỗi cổ phiếu, ngân hàng đã thu về 21 nghìn tỷ đồng (922 triệu đô la) và được định giá 6,5 tỷ đô la.

Với mức định giá này, vốn hóa của Techcombank thậm chí còn lớn hơn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (mã BID - BIDV) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (mã CTG - Vietinbank), vốn có vốn điều lệ cao gấp ba lần so với Techcombank.

Lần IPO của Techcombank thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm GIC của Singapore, Dragon Capital và Fidelity Management, tất cả đều mong muốn trở thành nhà đầu tư chiến lược, khi họ đăng ký mua 76% số cổ phần trong đợt phát hành vừa qua của ngân hàng.

Warburg Pincus hồi tháng trước đã đồng ý đầu tư hơn 370 triệu USD vào Techcombank, đánh dấu khoản đầu tư PE lớn nhất từ trước đến nay tại Việt Nam.

Sau Techcombank, Vinhomes sẽ tổ chức một đợt IPO trị giá hàng tỷ đô la trong năm nay. Tập đoàn Vingroup hồi tháng Hai cho hay,họ đang lên kế hoạch cho một công ty con của mình là Vinhomes trong lần IPO tới đây có thể thu về hơn 1 tỷ đô la. Đây sẽ được coi là lần IPO lớn nhất Việt Nam từ trước đến nay.

(The DealStreetAsia)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ