Chứng khoán Sen Vàng tiếp tục bị phạt 185 triệu đồng

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) đã ban hành quyết định số 242 xử phạt một loạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với CTCP Chứng khoán Sen Vàng với tổng mức phạt 185 triệu đồng.
THANH HƯƠNG
24, Tháng 08, 2019 | 07:43

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) đã ban hành quyết định số 242 xử phạt một loạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với CTCP Chứng khoán Sen Vàng với tổng mức phạt 185 triệu đồng.

Trong đó, Chứng khoán Sen Vàng chịu mức phạt 40 triệu đồng do không có đủ người hành nghề chứng khoán.

Cụ thể, tính đến thời điểm kiểm tra ngày 09/7/2019, số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghề của CTCP Chứng khoán Sen Vàng chưa đáp ứng điều kiện về nhân viên có chứng chỉ hành nghề cho mỗi nghiệp vụ được cấp phép.

cka

Chứng khoán Sen Vàng tiếp tục bị phạt 185 triệu đồng

Bên cạnh đó, công ty còn bị phạt 85 triệu đồng do không thiết lập, duy trì hệ thống kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro.

Cuối cùng, Thanh tra SSC phạt Sen Vàng thêm 60 triệu đồng theo quy định Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 108.

Lý do bị phạt là vì "không tuân thủ quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và quy định pháp luật khác về quản trị, điều hành". Cụ thể, tính đến thời điểm kiểm tra ngày 09/7/2019, CTCP Chứng khoán Sen Vàng vẫn chưa tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019.

Như vậy, tổng cộng mức phạt tiền đối với Chứng khoán Sen Vàng lên tới 185 triệu đồng.

Được biết, trước đó vào tháng 6/2019, công ty này cũng đã bị phạt 125 triệu đồng do vi phạm quy định về hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ