Xử phạt lái xe khách sử dụng điện thoại di động khi đi trên cao tốc Hà Nội – Hải Phòng

Nhàđầutư
Cảnh sát giao thông (CSGT) đã lập biên bản đối với lái xe khách có hành vi sử dụng điện thoại di động khi đang lưu thông trên cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
NHÂN HÀ
07, Tháng 08, 2019 | 17:23

Nhàđầutư
Cảnh sát giao thông (CSGT) đã lập biên bản đối với lái xe khách có hành vi sử dụng điện thoại di động khi đang lưu thông trên cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.

71a9c334a3744a2a1365

Tài xế  Nguyễn Hải Triều làm việc với cơ quan công an

Thông tin từ Đội tuần tra kiểm soát (TTKS) giao thông đường bộ cao tốc số 2, Phòng Hướng dẫn TTKS giao thông đường bộ, Cục CSGT cho biết, sáng 7/8, đơn vị đã lập biên bản đối với lái xe khách có hành vi sử dụng điện thoại di động khi đang lưu thông trên cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.

Tại cơ quan CSGT, Nguyễn Hải Triều là lái xe khách biển số 15B 023.XX đã thừa nhận vào chiều ngày 5/8, khi đang điều khiển xe khách đi trên cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đã sử dụng điện thoại di động để mở nhạc.

Sự việc được hành khách đi trên xe quay phim lại và đưa lên mạng xã hội, gây bức xúc không nhỏ trong cộng đồng.

Tiếp nhận thông tin, Đội TTKS giao thông đường bộ cao tốc số 2 đã nhanh chóng xác minh và mời lái xe T. lên làm việc. Sau khi được lực lượng CSGT cho xem hình ảnh, phân tích và hướng dẫn, lái xe T. đã nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, có nguy cơ dẫn đến TNGT và "tâm phục khẩu phục" ký vào biên bản xử lý vi phạm.

Theo quy định của Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi vi phạm của lái xe T. bị phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ