Chứng khoán giảm mạnh nhất 2 năm

Nhàđầutư
VN-Index mất gần 60 điểm phiên đầu tuần, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 5/2022.
TƯỜNG NHƯ
15, Tháng 04, 2024 | 15:50

Nhàđầutư
VN-Index mất gần 60 điểm phiên đầu tuần, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 5/2022.

Empty

TTCK bất ngờ lao dốc phiên 15/4. Ảnh minh họa: Trọng Hiếu

Thị trường chứng khoán phiên ngày 15/4 mở cửa tích cực nhưng bất ngờ lao dốc mạnh trong phiên chiều. VN-Index chốt phiên giảm gần 60 điểm, tương ứng mất 4,7% xuống vùng 1.216,61 điểm. Đây là mức giảm điểm mạnh nhất của VN-Index trong vòng 2 năm qua, phiên giảm mạnh hơn gần đây là 12/5/2022 với 63 điểm.

Toàn thị trường ghi nhận 886 mã chứng khoán giảm giá, gồm 158 mã giảm sàn. Hàng loạt mã giảm sàn như BCM, BID, GVR, SSI, VRE, CII, DBC, DIG, NVL….

Nhóm VN30 giảm gần 57 điểm khi toàn bộ 30 mã đều chìm trong sắc đỏ. Những cổ phiếu tác động tiêu cực đến thị trường như BID, VCB, CTG, TCB, VHM, VPB, GVR, GAS, HPG, MSN.

Ngược lại, nhóm tác động tích cực đến thị trường chủ yếu là cổ phiếu vốn hóa thấp như QCG, BHN, OPC... Đáng chú ý, cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai duy trì mức giá tăng trần trong phần lớn thời gian giao dịch, đến phiên chiều giảm về 14.050 đồng/cp nhưng chốt phiên vẫn tăng 600 đồng lên 15.000 đồng/cp.

Thanh khoản toàn thị trường đạt 38.215 tỷ đồng, khối lượng giao dịch đạt 1,7 tỷ đơn vị; tăng mạnh so với các phiên giao dịch gần đây.

Thị trường chứng khoán Việt Nam giảm mạnh trong bối cảnh căng thẳng Iran - Israel lên cao.  

Vào phiên cuối tuần qua (12/4), thị trường chứng khoán Mỹ cũng đã có phiên giảm điểm mạnh khi mối lo lãi suất cao duy trì lâu hơn và căng thẳng địa chính trị phủ bóng lên tâm trí nhà đầu tư.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ