Chứng khoản đỏ lửa, khối ngoại vẫn miệt mài mua ròng

Nhàđầutư
Áp lực bán dâng cao khiến chỉ số liên tục đánh mất các vùng hỗ trợ quan trọng. Kết phiên 12/7, VN-Index giảm hơn 50 điểm.
NHẬT HUỲNH
12, Tháng 07, 2021 | 15:31

Nhàđầutư
Áp lực bán dâng cao khiến chỉ số liên tục đánh mất các vùng hỗ trợ quan trọng. Kết phiên 12/7, VN-Index giảm hơn 50 điểm.

thi-truong-chung-khoan-vn-index-1-1611034997914663100850-1517

Nguồn ảnh Internet

Kết thúc phiên ngày 12/7, chỉ số VN-Index giảm 50,84 điểm (-3,77%) xuống 1.296,3 điểm với 36 mã tăng trong khi có đến 374 mã giảm; HNX-Index giảm 13,75 điểm xuống 292,98 điểm còn UPCom-Index giảm 3,19 điểm xuống 83,89 điểm. Thanh khoản thị trường tăng mạnh so với những phiên gần đây, tổng khối lượng giao dịch trên 3 sàn đạt 37.161 tỷ đồng, riêng sàn HOSE là 31.615 tỷ đồng.

Trái với động thái bán tháo từ nhà đầu tư trong nước, khối ngoại lại tiếp tục mạnh tay mua ròng 1.400 tỷ đồng trên HOSE, trong đó tập trung gom các mã như STB, SSI và HPG.

Trong phiên sáng nay, áp lực bán tháo đã xảy ra ở một số cổ phiếu vốn hóa lớn và điều này khiến các chỉ số rơi mạnh. Các cổ phiếu như GVR, LPB, HSG, CTG, ACB, SHB, BID... đều giảm rất sâu. Riêng nhóm cổ phiếu nhóm ngân hàng giảm điểm ngay từ phiên ATO, kết phiên sáng, nhiều mã giảm mạnh có lúc chạm sàn như VPB, SHB, VCB, TCB, BAB...

Diễn biến tương tự đối với dòng cổ phiếu công ty chứng khoán, trong đó SSI giảm 5,7%, SHS giảm 7,62%, VND giảm 7,89%,...

Sau giờ nghỉ trưa, sự hồi phục có xuất hiện tuy nhiên lực bán lại dâng cao đã khiến nhiều cổ phiếu lớn nhanh chóng quay trở lại mức giá sàn. Chỉ số VN-Index có thời điểm giảm hơn 80 điểm gây hoảng loạn cho nhà đầu tư, HNX-Index cũng lao dốc không có điểm dừng khi mất đến 6%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ