Chủ tịch LDG Group mua vào 6 triệu cổ phiếu

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Khánh Hưng, Chủ tịch LDG Group đã mua vào thành công 6 triệu LDG vào ngày 4/5/2020.
NHẬT HUỲNH
06, Tháng 05, 2020 | 14:46

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Khánh Hưng, Chủ tịch LDG Group đã mua vào thành công 6 triệu LDG vào ngày 4/5/2020.

z_liyi

Ông Nguyễn Khánh Hưng, Chủ tịch Hội đồng quản trị LDG Group.

Theo thông tin từ Sở GDCK TP.HCM, ông Nguyễn Khánh Hưng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư LDG (LDG Group - Mã: LDG) đã hoàn tất mua vào 6 triệu cổ phiếu LDG ngày 4/5 theo phương thức giao dịch thỏa thuận.

Sau giao dịch, số lượng cổ phiếu LDG mà ông Hưng sở hữu tăng từ 22,3 triệu cổ phiếu lên 28,3 triệu cổ phiếu, tương ứng với tỷ lệ 11,81%.

Với mức giá kết thúc phiên ngày 4/5 của cổ phiếu LDG là 4.700 đồng/cổ phiếu, ước tính Chủ tịch LDG đã chi khoảng 28 tỷ đồng cho giao dịch này.

Đáng chú ý, trước khi mua vào số cổ phiếu này thì vào ngày 1/4, ông Hưng đã thực hiện bán gần 5,8 triệu cổ phiếu LDG sau khi bị Chứng khoán Mirae Asset (Việt Nam) phát đi thông báo về việc bán giải chấp hơn 2,5 triệu cổ phiếu LDG do ông Nguyễn Khánh Hưng sở hữu.

Về tình hình kinh doanh, cả doanh thu và lợi nhuận của LDG trong quý I/2020 đều giảm sâu so với cùng kỳ. Cụ thể, doanh thu thuần đạt 66 tỷ đồng, giảm 79% so với cùng kỳ năm trước. Đây phần lớn là doanh thu bán bất động sản với gần 62 tỷ đồng. Tuy vậy, mảng doanh thu từ bất động sản cũng giảm gần 100 tỷ đồng so với quý I/2019.

Doanh thu giảm, nhưng các chi phí hoạt động không giảm được nhiều, nên lợi nhuận sau thuế còn 1,37 tỷ đồng, chỉ bằng 1/10 so với cùng kỳ năm trước.

Tại ngày 31/3/2020, tổng tài sản của LDG ở mức 5.914 tỷ đồng, tăng 66 tỷ đồng so với hồi đầu năm. Trong đó, chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn 2.445 tỷ đồng. Bên cạnh đó, LDG đang có 2.790 tỷ đồng nợ phải trả, phần lớn là nợ ngắn hạn 2.622 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ