Chính phủ yêu cầu điều hành chính sách tiền tệ 'không tạo ra biến động lớn, thay đổi đột ngột'

Nhàđầutư
Hướng tới mục tiêu phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Chỉnh phủ yêu cầu NHNN điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, không tạo ra những biến động mạnh, thay đổi đột ngột, ảnh hưởng đến tâm lý thị trường.
ĐÌNH VŨ
06, Tháng 10, 2023 | 18:46

Nhàđầutư
Hướng tới mục tiêu phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Chỉnh phủ yêu cầu NHNN điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, không tạo ra những biến động mạnh, thay đổi đột ngột, ảnh hưởng đến tâm lý thị trường.

Empty

Chính phủ yêu cầu điều hành chính sách tiền tệ "không tạo ra biến động lớn, thay đổi đột ngột". Ảnh: SBV

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 164/NQ-CP ngày 4/10 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2023 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương.

Đánh giá về những tháng cuối năm 2023 và thời gian tới, dự báo tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Ở trong nước, nền kinh tế phục hồi tích cực, nhiều cơ chế, chính sách, giải pháp đang từng bước phát huy hiệu quả; công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục mở ra cơ hội mới cho thu hút đầu tư; tuy nhiên, khó khăn, thách thức vẫn nhiều hơn thời cơ, thuận lợi.

Để nỗ lực phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan báo chí hướng dẫn, tuyên truyền việc huy động vốn qua các kênh trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán và các kênh hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Tập trung thực hiện 3 đột phá chiến lược: Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển; Tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư, dự án FDI có quy mô lớn, công nghệ cao, nhất là trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, bán dẫn; Chú trọng giải quyết vướng mắc, nhất là về cơ chế, chính sách ưu đãi, thủ tục pháp lý, giải phóng mặt bằng... để đẩy nhanh triển khai dự án đầu tư tại Việt Nam.

Riêng với Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ yêu cầu chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:Bám sát diễn biến thị trường để tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách khác, không tạo ra những biến động mạnh, thay đổi đột ngột, ảnh hưởng đến tâm lý thị trường, doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân; điều hành tỷ giá phù hợp với tình hình, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ và ngoại hối;

Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay để tăng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp và thúc đẩy giải ngân các gói tín dụng 40 nghìn tỷ đồng hỗ trợ lãi suất, 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội, 15 nghìn tỷ đồng cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản; hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng; tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay;

Tiếp tục theo dõi tình hình thực hiện Thông tư số 02/2023/TT-NHNN, Thông tư số 03/2023/TT-NHNN, Thông tư số 06/2023/TT-NHNN và các Thông tư đã ban hành để kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ hiệu quả các vướng mắc phát sinh trong thực tế về tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp.

Giám sát chặt chẽ tình hình nợ xấu, có giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh tăng, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý các ngân hàng yếu kém theo chỉ đạo của Chính phủ tại điểm d khoản 4 Mục I Nghị quyết số 144/NQ-CP ngày 10/9/2023.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ