Chân dung nữ Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư trẻ nhất nước

Bà Trần Huyền Trang - Giám đốc Trung tâm nghiên cứu, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc) vừa được bổ nhiệm giữ chức Phó Giám đốc Sở này khi mới 31 tuổi.
THANH HƯƠNG
01, Tháng 03, 2021 | 08:49

Bà Trần Huyền Trang - Giám đốc Trung tâm nghiên cứu, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc) vừa được bổ nhiệm giữ chức Phó Giám đốc Sở này khi mới 31 tuổi.

chan-dung-nu-pho-giam-doc-so-khdt-vinh-phuc-31-tuoi-vua-duoc-bo-nhiem

Bà Trần Huyền Trang (thứ 2 từ phải qua) - Ảnh: Cổng thông tin Sở KH&ĐT Vĩnh Phúc.

UBND tỉnh Vĩnh Phúc vừa tổ chức họp phiên thường kỳ tháng 2/2021 theo hình thức trực tuyến tới điểm cầu các huyện, thành phố.

Tại đây, ông Nguyễn Phú Sơn - Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc đã công bố các quyết định của UBND tỉnh về điều động, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị, địa phương.

Đáng chú ý, trong số này có bà Trần Huyền Trang, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp (thuộc Sở KH&ĐT), được bổ nhiệm giữ chức Phó Giám đốc Sở KH&ĐT Vĩnh Phúc.

Bà Trần Huyền Trang sinh năm 1990, là con gái của đương kim Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc Hoàng Thị Thúy Lan.

Bà Trang tốt nghiệp Đại học chuyên ngành về kinh tế ở Trung Quốc, sau đó về làm chuyên viên của Thành đoàn TP. Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc) từ đầu năm 2013, rồi được vào biên chế thông qua xét tuyển.

Năm 2014, bà Trang được bổ nhiệm giữ chức Phó Bí thư Thành đoàn TP. Vĩnh Yên. Sau đó giữa năm 2016, bà chuyển sang làm chuyên viên Sở KH&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc.

Năm 2017, bà Trang được cử đi học ở Singapore. Năm 2018, bà Trang trở về nước và được bổ nhiệm giữ chức phó phòng tại Sở KH&ĐT, rồi Giám đốc Trung tâm nghiên cứu, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp (thuộc Sở KH&ĐT).

Với quyết định bổ nhiệm mới đây, bà Trần Huyền Trang trở thành một trong những nữ Phó Giám đốc Sở trẻ nhất tỉnh Vĩnh Phúc, cũng như cả nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24520.00 24535.00 24855.00
EUR 26375.00 26481.00 27646.00
GBP 30803.00 30989.00 31940.00
HKD 3095.00 3107.00 3209.00
CHF 27479.00 27589.00 28461.00
JPY 162.23 162.88 170.56
AUD 15955.00 16019.00 16506.00
SGD 18126.00 18199.00 18742.00
THB 676.00 679.00 707.00
CAD 17947.00 18019.00 18554.00
NZD   14936.00 15429.00
KRW   17.78 19.42
DKK   3546.00 3679.00
SEK   2357.00 2451.00
NOK   2311.00 2405.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ