Cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn sẽ kết nối phát triển kinh tế vùng phía Bắc

Nhàđầutư
Theo đại biểu Quốc hội Nguyễn Thành Lâm (tỉnh Lạng Sơn), tuyến cao tốc Lạng Sơn - Hà Nội là tuyến có vị trí đặc biệt quan trọng trong hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Lạng Sơn, là huyết mạch giao thương giữa Việt Nam và Trung Quốc.
PHAN CHÍNH
16, Tháng 11, 2017 | 18:59

Nhàđầutư
Theo đại biểu Quốc hội Nguyễn Thành Lâm (tỉnh Lạng Sơn), tuyến cao tốc Lạng Sơn - Hà Nội là tuyến có vị trí đặc biệt quan trọng trong hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Lạng Sơn, là huyết mạch giao thương giữa Việt Nam và Trung Quốc.

cao toc bac giang - lang son

Tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn có chiều dài 64km sẽ về đích vào cuối năm 2019. Ảnh: Phan Chính 

Theo đại biểu Nguyễn Thành Lâm, tuyến cao tốc này không chỉ có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh khu vực phía Bắc mà đặc biệt là cử tri, nhân dân Lạng Sơn và Cao Bằng rất kỳ vọng.

Đoạn Bắc Giang - thành phố Lạng Sơn dài 64 km đang đầu tư quy mô 4 làn xe theo hình thức BOT, dự kiến hoàn thành vào năm 2020. Đoạn thành phố Lạng Sơn - cửa khẩu Hữu Nghị dài 43km, quy mô 4 làn xe, sử dụng vốn ODA, dự kiến hoàn thành năm 2020.

Theo báo cáo của Bộ GTVT, dường như tuyến cao tốc Bắc Giang - cửa khẩu Hữu Nghị đang được thực hiện và hoàn thành đúng tiến độ, tuy nhiên trên thực tế có những điểm chưa chính xác và có những vướng mắc nảy sinh thực tế cần giải quyết.

Theo đó, đoạn đường 64km từ km108+500 tại Bắc Giang đang được đầu tư xây dựng mới, mà điểm đến là km 45 +100 tại xã Mai Sao huyện Chi Lăng, còn cách thành phố Lạng Sơn 30km. Tức là tính chất kinh tế và hiệu quả đầu tư sẽ rất khác so với đã được kết nối với điểm của thành phố Lạng Sơn.

 Bên cạnh đó, đoạn 43 km sử dụng vốn ODA bao gồm từ cửa khẩu Hữu Nghị đến thành phố Lạng Sơn là 13km, và thành phố Lạng Sơn đến huyện Chi Lăng là còn 30km nữa.

Hai là đoạn Bắc Giang - Chi Lăng đang đầu tư theo hình thức BOT với tổng kinh phí 12.188 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành vào năm 2019 sẽ sớm hơn tiến độ 1 năm, hiện đang đứng trước nguy cơ phải dừng do vướng mắc một số quy định.

Thứ nhất là theo Quyết định số 1249 năm 2015 của Bộ GTVT thì nhà đầu tư đã tiến hành đầu tư, cải tạo Quốc lộ 1A trên toàn tuyến Bắc Giang - thành phố Lạng Sơn với tổng chiều dài 105km và kinh phí là 1.378 tỷ đồng, được phép thu phí ở 2 trạm trên quốc lộ. Đây là hợp phần trong dự án tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn.

Ngày 21/10/2017, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 437 nêu "đối với các dự án đường bộ đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT chỉ áp dụng đối với các tuyến đường mới để bảo đảm quyền lựa chọn cho người dân không đầu tư cho các dự án cải tạo nâng cấp các tuyến đường độc đạo hiện hữu". Đây là một chiều hướng đúng cần thực hiện, tuy nhiên việc này ảnh hưởng đến quyền lợi nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư đã và đang thực hiện.

Trong khi đó, đoạn cao tốc hữu nghị Chi Lăng dài 43 km, theo kế hoạch sử dụng vốn ODA được Chính phủ giao cho Tổng công ty Đường cao tốc Việt Nam đầu tư theo Quyết định 726 với tổng chi phí 8743 tỷ đồng, hiện nay vướng mắc nhiều vấn đề cả về năng lực tài chính của nhà đầu tư nên chưa được phép vay vốn.

Hơn nữa, quy trình thủ tục thực hiện vay ODA khá phức tạp, kéo dài, do vậy dự án chưa xác định được thời gian triển khai.

Việc chậm triển khai đoạn này dẫn đến giảm hiệu quả đầu tư toàn tuyến Hà Nội - Bắc Giang - thành phố Lạng Sơn cũng như cửa khẩu Hữu Nghị do việc khai thác không đồng bộ cũng như quyền lợi của nhà đầu tư không được đảm bảo.

Dự án có tổng mức đầu tư 12.188 tỷ đồng. Trong đó, chi phí xây dựng, thiết bị hơn 6.980 tỷ đồng; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB), hỗ trợ tái định cư hơn 1.066 tỷ đồng; chi phí quản lý dự án + tư vấn + khác là hơn 698 tỷ đồng; chi phí dự phòng hơn 2.300 tỷ đồng; lãi vay ngân hàng trong quá trình thi công (tạm tính) hơn 1.143 tỷ đồng.

Dự kiến sẽ tiến hành hoàn thành hợp phần QL trước ngày 31/12/2017, hợp phần cao tốc sẽ hoàn thành trước 31/12/2019. Trong đó, công tác GPMB sẽ phải hoàn thành trước khi kết thúc năm 2017.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ