Cảng Quy Nhơn 'chốt' lịch Đại hội đồng cổ đông

Nhàđầutư
Diễn biến này cho thấy nhiều khả năng Vinalines đã mua lại 75% phần vốn Cảng Quy Nhơn từ Khoáng sản Hợp Thành.
BẢO LINH
23, Tháng 05, 2019 | 07:01

Nhàđầutư
Diễn biến này cho thấy nhiều khả năng Vinalines đã mua lại 75% phần vốn Cảng Quy Nhơn từ Khoáng sản Hợp Thành.

nhadautu - cang quy nhon

 

HĐQT CTCP Cảng Quy Nhơn ngày 21/5/2019 đã có Nghị quyết về việc tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2019. Nghị quyết do Chủ tịch HĐQT Lê Hồng Thái ký nêu rõ ngày họp là 29/6/2019, thời điểm chốt danh sách là 11/6/2019.

Trước đó, Cảng Quy Nhơn từng có kế hoạch tổ chức ĐHĐCĐ vào ngày 10/4, song đã phải hoãn lại do Tổng công ty Hàng hải (Vinalines) có công văn tạm dừng để chuẩn bị cho công tác bàn giao 75,01% cổ phần từ nhà đầu tư là CTCP Đầu tư và Khoáng sản Hợp Thành theo kết luận của Thanh tra Chính phủ.

Việc Cảng Quy Nhơn triệu tập ĐHĐCĐ dự kiến diễn ra vào cuối tháng sau có thể là dấu hiệu cho thấy Vinalines đã hoàn tất mua lại hơn 75% phần vốn từ Khoáng sản Hợp Thành.

Được biết, vướng mắc lớn nhất trong việc thu hồi phần vốn nhà nước đã bán trái pháp luật tại Cảng Quy Nhơn là việc nhà đầu tư Khoáng sản Hợp Thành đòi mức giá 751,4 tỷ đồng cho lô 30,3 triệu cổ phần, cao hơn khoảng 335 tỷ đồng so với giá mua cách đây 4 năm.

Về nội dung cho Đại hội sắp tới, HĐQT Cảng Quy Nhơn cho biết sẽ thông báo sau. Trong tài liệu chuẩn bị cho ĐHĐCĐ dự kiến diễn ra ngày 10/4, Cảng Quy Nhơn đặt ra mục tiêu năm 2019 sẽ tăng sản lượng hàng thông qua cảng lên hơn 8,8 triệu tấn, tổng doanh thu 767 tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế 105 tỉ đồng; tăng vốn điều lệ từ 404,09 tỉ đồng, lên 538,79 tỉ đồng thông qua phát hành cho cổ đông hiện hữu; cùng với đó là phương án niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (HoSE).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ