Cần có sự công bằng giữa người giàu – nghèo trong đánh thuế

Nhàđầutư
Luật sư Trương Thanh Đức đánh giá, đánh thuế về nguyên tắc hướng đến mọi người, nhưng thực tế là những người có khả năng đóng thuế.
BẢO LINH
27, Tháng 06, 2018 | 07:49

Nhàđầutư
Luật sư Trương Thanh Đức đánh giá, đánh thuế về nguyên tắc hướng đến mọi người, nhưng thực tế là những người có khả năng đóng thuế.

5

Luật sư Trương Thanh Đức, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật Basico phát biểu tại Hội thảo “Thuế tài sản và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam”

Luật sư Trương Thanh Đức, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật Basico đã có một số chia sẻ tại Hội thảo “Thuế tài sản và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam”.

Ông Đức đánh giá, việc đánh thuế ở mức cao nhất và thấp nhất phải chênh nhau 10 lần. Ngoài ra, mức thuế ban nên để thấp, có thể là 0,1% và sau đó có lộ trình tăng dần sau đó khoảng 10 năm.  

Mức chênh lệch lớn như vậy nhằm mục đích đánh thuế vào những người giàu.

Ông viện dẫn "Về nguyên tắc, đánh thuế là nhằm vào mọi người, nhưng thực tế là người có khả năng đóng thuế. Đa số nguười nước ngoài thuê nhà, và người có nhà thường có năng lực tài chính dồi dào. Nhưng Việt Nam thì khác, chúng ta thì người nghèo nhất cũng có nhà".

Ngoài ra, vị luật sư này cũng nêu ý kiến việc đánh thuế nên chỉ đánh vào một loại tài sản có giá trị lớn; chỉ đánh vào một số loại tài sản và đặc biệt phải cộng dồn việc đánh thuế nhà và đất (như đề xuất của Bộ Tài chính).

“Không thể phân chia rằng, đất đây giá trị cao, nhà đây giá trị thấp", ông Đức nói.

Ông Đức đề xuất, ngưỡng giá trị chịu thuế phải ít nhất là 5 tỷ đồng (theo giá trị thị trường). Đồng thời cũng cần phải có dữ liệu nhà, đất, bởi có tình trạng người có 10 nhà nhưng lại bị đánh thuế thấp hơn người có 1 nhà.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ