Cận cảnh: Người dân TP.HCM chống chọi với ngập sau bão số 9

Nhàđầutư
Sau trận mưa lớn đêm qua, nhiều tuyến đường trên địa bàn TP.HCM hiện đang trong tình trạng ngập úng trầm trọng khiến việc di chuyển của người dân gặp nhiều khó khăn, nhiều phượng tiện chết máy dừng la liệt bên đường, cây xanh tại các công viên ngập và gãy đổ, mạng lưới điện cũng bị hư hỏng sau cơn bão số 9.
CHU KÝ
26, Tháng 11, 2018 | 13:05

Nhàđầutư
Sau trận mưa lớn đêm qua, nhiều tuyến đường trên địa bàn TP.HCM hiện đang trong tình trạng ngập úng trầm trọng khiến việc di chuyển của người dân gặp nhiều khó khăn, nhiều phượng tiện chết máy dừng la liệt bên đường, cây xanh tại các công viên ngập và gãy đổ, mạng lưới điện cũng bị hư hỏng sau cơn bão số 9.

Dưới đây là một số ghi nhận của phóng viên Nhadautu.vn tại các khu vực bị ngập và thiệt hại trên địa bàn TP.HCM.

IMG_0470

Ngập nặng tại đường Hồ Học Lãm quận Bình Tân. Ảnh: Chu Ký

IMG_0466
IMG_0462

Nhiều xe máy bị chết máy đậu la liệt hai bên đường, sau khi cố vượt qua đoạn đường bị ngập.Ảnh: Chu Ký

IMG_0465

Người dân phụ đẩy chiếc ô tô chết máy sau khi vượt qua chổ ngập. Ảnh: Chu Ký

IMG_0472
IMG_1810

Nhiều xe cứu hộ được điều động đến để hổ trợ những chiếc ô tô bị chết máy. Ảnh: Chu Ký

IMG_0476

Tiệm sửa xe máy hầu như chật cứng vì số lượng xe chết máy mỗi lúc càng nhiều. Ảnh: Chu Ký

IMG_0457
IMG_0464

Người dân tìm mọi cách để vượt qua đoạn đường bị ngập, thậm chí sử dụng cả bè để di chuyển. Ảnh: Chu Ký

IMG_0484
IMG_1813

Ngập úng, cây gãy đổ tại một số công viên trên địa bàn TP.HCM sau trận bão số 9. Ảnh: Chu Ký

IMG_1807

Mạng lưới điện cũng bị hư hỏng nặng sau trận bão, hiện đang được khắc phục. Ảnh: Chu Ký

IMG_0450
IMG_0479

Các tuyến đường nhỏ vào các khu dân cư cũng bị ngập nặng sau trận bão. Ảnh: Chu Ký

IMG_0485

Hiện tình trạng ngập úng vẫn đang diễn ra và chờ biện pháp khắc phục. Ảnh: Chu Ký.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ