Cá lại chết trắng dạt vào bãi biển ở Hà Tĩnh

Nhàđầutư
Hơn 4 km bờ biển huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh xuất hiện cá chết bất thường, các cơ quan chức năng Hà Tĩnh đang lấy mẫu xét nghiệm bệnh phẩm để tìm nguyên nhân.
ANH BÌNH
28, Tháng 09, 2019 | 07:33

Nhàđầutư
Hơn 4 km bờ biển huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh xuất hiện cá chết bất thường, các cơ quan chức năng Hà Tĩnh đang lấy mẫu xét nghiệm bệnh phẩm để tìm nguyên nhân.

Ông Phan Văn Nhàn, Phó Chủ tịch UBND huyện Lộc Hà cho biết, chiều qua 27/9, tại vùng biển xã Thịnh Lộc, huyện Lộc Hà xuất hiện một số loài cá chết dạt vào bờ, trải dài khoảng trên 4 km, nhiều ngư dân rất hoang mang. Ngay sau khi phát hiện, Sở NN&PTNT Hà Tĩnh và các cơ quan chức năng Hà Tĩnh xuống hiện trường lấy mẫu cá để xét nghiệm tìm nguyên nhân.

Trưởng Phòng NN&PTNT huyện Lộc Hà cho hay huyện đang phối hợp với các đơn vị chức năng thu gom số cá chết nói trên để xử lý, làm sạch môi trường, đồng thời khuyến cáo người dân không vớt cá chết làm thức ăn, bán ra thị trường.

Nguyên nhân cá chết tại biển Lộc Hà cũng là hồi chuông cảnh báo, nguy cơ nguồn nước ngọt sau đợt mưa lớn vừa qua đã gây ra cá nuôi chết hàng loạt.

ca-0718

Cá chết trắng dọc bờ biển Lộc Hà.

Trước đó, từ ngày 8/9 đến 10/9, trên 3 vùng nuôi cá chẽm lồng bè, hồ ao ở các xã Thạch Sơn, Thạch Đỉnh (huyện Thạch Hà); xã Thạch Hưng (TP Hà Tĩnh) và xã Cẩm Phúc, Cẩm Lĩnh (huyện Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.

Theo kết quả phân tích của Trung tâm Quan trắc môi trường và Bệnh thủy sản Miền Bắc, nguyên nhân dẫn đến cá chết hàng loạt tại Hà Tĩnh là do sự biến động của độ mặn dẫn đến thay đổi đột ngột các quá trình trao đổi chất, quá trình thẩm thấu của tế bào dẫn đến cá nuôi bị sốc, giảm khả năng miễn dịch. Bên cạnh đó, độ kiềm thấp làm giảm pH, giảm sự sinh trưởng của thực vật phù du. Hàm lượng Fe cao trong nước cũng tác động xấu đến sức khỏe của cá.

Cũng có nhiều ý kiến khác cho rằng, bởi sau khi mưa lớn nước chảy xuống các bãi biển gần bờ gây ô nhiểm nguồn nước biển gần bờ dẫn đến cá biển chết.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ