Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê bình 9 chủ đầu tư giải ngân yếu kém

Nhàđầutư
Bộ NN&PTNT phê bình người đứng đầu và tập thể lãnh đạo của 9 chủ đầu tư yếu kém do triển khai dự án, hợp phần dự án trong 9 tháng đầu năm chậm, kết quả giải ngân rất thấp mặc dù đã được các Cục, Vụ và Bộ tháo gỡ khó khăn thuộc thẩm quyền.
PHƯƠNG LINH
01, Tháng 11, 2020 | 12:30

Nhàđầutư
Bộ NN&PTNT phê bình người đứng đầu và tập thể lãnh đạo của 9 chủ đầu tư yếu kém do triển khai dự án, hợp phần dự án trong 9 tháng đầu năm chậm, kết quả giải ngân rất thấp mặc dù đã được các Cục, Vụ và Bộ tháo gỡ khó khăn thuộc thẩm quyền.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) vừa gửi công văn đánh giá kết quả giải ngân 9 tháng đầu năm cho 136 chủ đầu tư, trong đó Bộ tuyên dương cá nhân giám đốc, tập thể lãnh đạo của 14 chủ đầu tư và phê bình cá nhân người đứng đầu và tập thể của 9 chủ đầu tư.

Theo Bộ NN&PTNT, giải ngân 9 tháng đầu năm vốn kế hoạch năm 2020 các dự án của Bộ là 8.430 tỷ đồng, đạt 60,3% vốn kế hoạch năm đã giao cho các dự án.

Căn cứ vào tình hình thực hiện và kết quả giải ngân của 136 chủ đầu tư, Bộ NN&PTNT tuyên dương cá nhân giám đốc, tập thể lãnh đạo của 14 chủ đầu tư, trong đó dự án vốn trái phiếu Chính phủ có 8 đơn vị và dự án vốn ngân sách tập trung có 6 đơn vị có tỷ trọng giải ngân lớn.

tienphong_3_htsz

Đoàn công tác của Bộ NN&PTNT do Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp làm trưởng Đoàn đi kiểm tra thực tế Dự án công trình hồ chứa nước Krông Pách Thượng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Ảnh: Tiền Phong

Trong 9 tháng đầu năm, các đơn vị này đã khắc phục mọi khó khăn, xử lý tốt các vướng mắc, quyết liệt triển khai hợp phần dự án, dự án được giao, tỷ lệ giải ngân cao - vượt kế hoạch giải ngân đã cam kết với Bộ và dẫn đầu trong số các đơn vị xuất sắc của Bộ.

Bộ NN&PTNT sẽ xem xét khen thưởng 8 đơn vị (vốn trái phiếu Chính phủ) trong tổng kết phong trào thi đua "Xây dựng công trình thủy lợi đảm bảo chất lượng, vượt tiến độ thi công".

Đồng thời, Bộ NN&PTNT phê bình người đứng đầu và tập thể lãnh đạo của 9 chủ đầu tư yếu kém do triển khai dự án, hợp phần dự án trong 9 tháng đầu năm chậm, kết quả giải ngân rất thấp mặc dù đã được các Cục, Vụ và Bộ tháo gỡ khó khăn thuộc thẩm quyền.

Trong số 9 dự án này, đối với dự án vốn trái phiếu Chính phủ, có 4 đơn vị có vốn lớn nhưng giải ngân dưới 40% hoặc không đạt cam kết, gồm: Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình Giao thông và NN&PTNT tỉnh Đắk Lắk – hợp phần đền bù, giải phóng mặt bằng hồ Krông Pách; Ban quản lý dự án Đầu tư các công trình NN&PTNT tỉnh Đắk Nông – hồ  Nam Xuân; Ban Quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 8; Ban Quản lý dự án tỉnh Hòa Bình – được ủy thác phần xây lắp của giải phóng mặt bằng hồ Cánh Tạng.

Đối với dự án vốn ngân sách tập trung, có 3 đơn vị vốn lớn nhưng giải ngân không đạt 40%, không đạt cam kết hoặc chưa giải ngân, gồm: Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản – Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Tư vấn chất lượng nông lâm thủy sản; Cục Kiểm ngư - Trạm kiểm ngư Phú Quốc; Sở NN&PTNT Bến Tre - Hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung Bình Đại, Bến Tre.

Đối với dự án ODA, có 2 đơn vị giải ngân thấp dưới 40%, chậm trễ làm thủ tục rút vốn với Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính), gồm: Ban Quản lý các dự án Nông nghiệp  - CPO Nông nghiệp; Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp - CPO Lâm nghiệp.

Bộ NN&PTNT giao Cục Quản lý xây dựng công trình và Vụ Kế hoạch tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện cả năm và phân loại từng chủ đầu tư dự án, báo cáo Bộ trước 10/2/2021. Những đơn vị không hoàn thành kế hoạch 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2020 sẽ được Bộ xem xét không giao chủ đầu tư trong trung hạn 2021- 2025.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ