Bộ GTVT: 'Trạm thu giá' sẽ được đổi tên

Trước ý kiến của dư luận về việc chuyển tên gọi từ "trạm thu phí" sang "trạm thu giá", Bộ GTVT cho biết, các cơ quan chức năng của bộ sẽ tiếp thu ý kiến của người dân trong việc sửa tên gọi các trạm thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ cho phù hợp.
NGUYỄN TRANG
28, Tháng 05, 2018 | 10:19

Trước ý kiến của dư luận về việc chuyển tên gọi từ "trạm thu phí" sang "trạm thu giá", Bộ GTVT cho biết, các cơ quan chức năng của bộ sẽ tiếp thu ý kiến của người dân trong việc sửa tên gọi các trạm thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ cho phù hợp.

bot-ben-luc_coyk_fice

 Trạm thu giá sẽ được đổi tên

Bộ GTVT vừa có văn bản báo cáo Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình giải thích việc chuyển đổi cơ chế quản lý từ phí sang giá có lộ trình cụ thể và được thực hiện theo luật Phí và lệ phí đã được Quốc hội thông qua.

Theo đó, giai đoạn trước 1/1/2017, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001, theo đó “Phí sử dụng đường bộ” nằm trong danh mục phí, lệ phí quy định tại pháp lệnh này và do Nhà nước quản lý, ban hành (đối với quốc lộ thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính ban hành, đối với đường địa phương thẩm quyền UBND cấp tỉnh ban hành).

Từ 1/1/2017 đến nay, phí sử dụng đường bộ là một trong 17 loại phí được chuyển thành giá sản phẩm, dịch vụ, được thực hiện quản lý theo cơ chế giá, phù hợp với Luật Phí và lệ phí, Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Tại các Thông tư 35/2016/TT-BGTVT và Thông tư 49/2016/TT-BGTVT có nêu, trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ là nơi thực hiện việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông.

Bộ GTVT thừa nhận, việc các nhà đầu tư sử dụng tên gọi “Trạm thu giá” đã tạo ra những ý kiến bất bình trong dư luận và cần được sửa đổi. Bộ GTVT sẽ yêu cầu Tổng cục Đường bộ Việt Nam làm việc với các nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án xem xét tìm tên gọi nhằm đảm bảo chuẩn mực của tiếng Việt và phù hợp với bản chất nguồn thu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ