Bình Dương có thành phố thứ 4

Nhàđầutư
Bến Cát là thành phố thứ 4 của tỉnh Bình Dương sau Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An. Tiền Giang cũng có thành phố thứ 2 là Gò Công.
LIÊN THƯỢNG
20, Tháng 03, 2024 | 06:40

Nhàđầutư
Bến Cát là thành phố thứ 4 của tỉnh Bình Dương sau Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An. Tiền Giang cũng có thành phố thứ 2 là Gò Công.

CD403643-A606-406A-96C4-9848412CBBA5

TP. Bến Cát là thành phố thứ 4 của Bình Dương. Ảnh: KOG.

Chiều 19/3, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thống nhất thông qua hai dự thảo nghị quyết, trong đó có thành lập, sắp xếp các phường thuộc thị xã Gò Công và thành lập TP. Gò Công, tỉnh Tiền Giang.

Theo đó, thành lập TP. Bến Cát thuộc tỉnh Bình Dương trên cơ sở nguyên trạng 234,35 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 364.578 người của thị xã Bến Cát.

TP. Bến Cát có 7 phường là An Điền, An Tây, Mỹ Phước, Tân Định, Thới Hòa, Hòa Lợi, Chánh Phú Hòa và 1 xã Phú An. Tỉ lệ đô thị hóa là 94,65%.

Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết, để đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa, việc thành lập TP. Bến Cát trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị xã Bến Cát là cần thiết.

Với việc thành lập TP. Bến Cát, tỉnh Bình Dương có 4 thành phố bao gồm Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An và TP. Bến Cát.

Tỉnh Tiền Giang cũng có thành phố thứ 2 là Gò Công. Về phương án thành lập, sắp xếp các phường thuộc thị xã Gò Công và thành lập TP. Gò Công, Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết, tỉnh Tiền Giang đề nghị: thành lập 4 phường Long Chánh, Long Hưng, Long Thuận, Long Hòa trên cơ sở nguyên trạng diện tích tự nhiên và quy mô dân số của 4 xã Long Chánh, Long Hưng, Long Thuận, Long Hòa;

Sắp xếp 4 phường thành 2 phường (nhập phường 4 vào phường 1, nhập phường 3 vào phường 2); thành lập TP. Gò Công thuộc tỉnh Tiền Giang trên cơ sở nguyên trạng diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị xã Gò Công.

TP. Gò Công được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 101,69 km2 và quy mô dân số là 151.937 người của thị xã Gò Công thuộc tỉnh Tiền Giang.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ