Biến động nhân sự ở Nhà máy In tiền Quốc gia

Nhàđầutư
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa quyết định điều động và bổ nhiệm  ông Nguyễn Đức Cường, Phó Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ thuộc NHNN giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Thành viên Nhà máy In tiền Quốc gia.
QUANG TUYỀN
17, Tháng 02, 2024 | 08:15

Nhàđầutư
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa quyết định điều động và bổ nhiệm  ông Nguyễn Đức Cường, Phó Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ thuộc NHNN giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Thành viên Nhà máy In tiền Quốc gia.

NHNN

Phó Thống đốc Thường trực Đào Minh Tú trao quyết định điều động, bổ nhiệm cho ông Nguyễn Đức Cường. Ảnh: NHNN

Theo Quyết định số 179/QĐ-NHNN ngày 31/01/2024 của Thống đốc NHNN về việc điều động, thời hạn giữ chức vụ của ông Nguyễn Đức Cường là 5 năm kể từ ngày 15/2/2024.

Trước đó, ông Cường từ chức vụ Trưởng phòng Phòng Xử lý nợ thuộc Vụ Tín dụng các ngành kinh tế được bổ nhiệm giữ chức Phó Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ thuộc NHNN kể từ ngày 1/12/2017.

Cùng với đó, Thống đốc NHNN cũng quyết định bổ nhiệm ông Lê Thái Nam, Chủ tịch Hội đồng Thành viên Nhà máy In tiền Quốc gia giữ chức thành viên chuyên trách Hội đồng quản lý CIC kể từ ngày 15/2/2024.

NHNN2

Phó Thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng trao quyết định bổ nhiệm cho ông Lê Thái Nam. Ảnh: NHNN

Thời hạn giữ chức vụ của ông Lê Thái Nam là kể từ ngày được điều động, bổ nhiệm cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Trước đó, ông Lê Thái Nam là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ NHNN được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên Nhà máy In tiền Quốc gia kể từ ngày 15/9/2019. 

Nhà máy in tiền quốc gia là Công ty TNHH Một thành viên do nhà nước nắm 100% vốn điều lệ. Ngành nghề kinh doanh là ngành in, đúc tiền, sản xuất vàng miếng, vật phẩm, lưu niệm bằng vàng và các loại giấy tờ có giá theo kế hoạch được giao của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ