BIDV đã mua lại toàn bộ 7.300 tỷ đồng trái phiếu phát hành năm 2014

Thông báo từ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV - Mã: BID) cho biết, ngân hàng này đã thực hiện mua lại toàn bộ 4.000 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn phát hành đợt 2 năm 2014 vào ngày 19/9/2019.
KHÁNH AN
30, Tháng 09, 2019 | 14:55

Thông báo từ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV - Mã: BID) cho biết, ngân hàng này đã thực hiện mua lại toàn bộ 4.000 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn phát hành đợt 2 năm 2014 vào ngày 19/9/2019.

Đây là loại trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, không được bảo đảm hoặc bảo lãnh, được phát hành và thanh toán bằng VND, xác lập nghĩa vụ trả nợ trực tiếp, là nợ thứ cấp và thỏa mãn các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của BIDV.

Trái phiếu được phát hành vào ngày 19/9/2014, với giá trị 4.000 tỷ đồng, kỳ hạn 10 năm 1 ngày và BIDV có quyền mua lại sau 5 năm.

Trước đó vào ngày 8/8, BIDV cũng thông báo mua lại toàn bộ 3.300 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn phát hành đợt 1 năm 2014.

Như vậy trong năm nay, BIDV đã thực hiện mua lại toàn bộ 7.300 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn phát hành trong năm 2014.

bidv

BIDV đã mua lại toàn bộ 7.300 tỷ đồng trái phiếu phát hành năm 2014

Diễn biến đáng chú ý khác, ngày 26/9 vừa qua, UBCKNN đã nhận tài liệu báo cáo kết quả chào bán trái phiếu ra công chúng đợt 1 năm 2019 của BIDV.

Theo đó, BIDV đã thực hiện phân phối hai loại trái phiếu có cùng mệnh giá 10.000 đồng/trái phiếu gồm 249.932 trái phiếu 2026 và 50.000 trái phiếu 2029. Tổng giá trị chào bán thành công lên tới gần 3.000 tỷ đồng.

Mục đích của việc phát hành trái phiếu theo BIDV là để bổ sung nguồn vốn cấp 2 và phục vụ cho các dự án cho vay trung và dài hạn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ