BIDV muốn mua lại 4.000 tỷ đồng trái phiếu phát hành năm 2014

Theo thông báo mới đây của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV - mã: BID), ngày 19/9/2019, ngân hàng này sẽ thực hiện mua lại toàn bộ 4.000 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn phát hành đợt 2 năm 2014.
THANH HƯƠNG
07, Tháng 09, 2019 | 06:11

Theo thông báo mới đây của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV - mã: BID), ngày 19/9/2019, ngân hàng này sẽ thực hiện mua lại toàn bộ 4.000 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn phát hành đợt 2 năm 2014.

Đây là loại trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, không được bảo đảm hoặc bảo lãnh, được phát hành và thanh toán bằng VND, xác lập nghĩa vụ trả nợ trực tiếp, là nợ thứ cấp và thỏa mãn các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của BIDV.

Trái phiếu được phát hành vào ngày 19/9/2014, với giá trị 4.000 tỷ đồng, kỳ hạn 10 năm 1 ngày và BIDV có quyền mua lại sau 05 năm.

giao2bdich2bkhach2bhang-compressed-15677565350441407397897-crop-15677565408141771180179

BIDV muốn mua lại 4.000 tỷ đồng trái phiếu phát hành năm 2014

Ở diễn biến trước đó vào ngày 8/8, BIDV cũng thông báo mua lại toàn bộ 3.300 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn phát hành đợt 1 năm 2014.

Như vậy, nếu giao dịch thành công, BIDV sẽ sở hữu tổng cộng 7.300 tỷ đồng trái phiếu phát hành từ năm 2014. 

Về tình hình kinh doanh của BIDV, lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm 2019 của ngân hàng chỉ đạt 4.772 tỷ đồng, giảm 4% so với cùng kỳ.

Tính đến ngày 30/6/2019, tổng tài sản của BIDV vượt 1,4 triệu tỷ đồng, tăng 6,6% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng tăng 7,5% lên 1,05 triệu tỷ. Huy động tiền gửi của khách hàng tăng 7,1% đạt 1,06 triệu tỷ.

Bên kia bảng cân đối kế toán, nợ xấu nội bảng là 21.121 tỷ đồng, tăng 12,3% so với đầu năm. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn tăng mạnh tới 46% lên 10.492 tỷ và nhóm nợ này đang chiếm tới gần một nửa trong cơ cấu nợ xấu của BIDV. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng cũng từ mức 1,9% hồi đầu năm leo lên 1,98%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ