BIDV sẽ thu về hơn 20.000 tỷ đồng khi bán 15% cổ phần cho KEB Hana Bank

Theo đó, BIDV sẽ phát hành riêng lẻ cho đối tác KEB Hana Bank 603 triệu cổ phần, tương ứng với tỷ lệ 15% vốn điều lệ của BIDV sau đầu tư. Tổng giá trị của giao dịch là 20.295 tỷ đồng.
THANH HƯƠNG
23, Tháng 07, 2019 | 09:04

Theo đó, BIDV sẽ phát hành riêng lẻ cho đối tác KEB Hana Bank 603 triệu cổ phần, tương ứng với tỷ lệ 15% vốn điều lệ của BIDV sau đầu tư. Tổng giá trị của giao dịch là 20.295 tỷ đồng.

Căn cứ theo giá trị giao dịch nêu trên, BIDV sẽ bán hơn 603 triệu cổ phần cho KEB Hana Bank với mức giá lên tới 33.640 đồng/cổ phiếu, thấp hơn 6,27% so với thị giá của cổ phiếu BID chốt phiên giao dịch ngày 22/7 là 35.750 đồng/cổ phiếu. Thời gian giao dịch vẫn chưa được BIDV tiết lộ cụ thể.

Nguồn vốn thu được sau khi phát hành BIDV dự định sẽ tập trung cho hoạt động tín dụng thông qua cơ cấu lại danh mục cho vay với các doanh nghiệp có tài chính lành mạnh; hoạt động đầu tư trên liên ngân hàng và giấy tờ có giá; đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, sản phẩm mới và nâng cao chất lượng kinh doanh qua việc mở rộng kênh phân phối.

bidvv

BIDV sẽ thu về hơn 20.000 tỷ đồng khi bán 15% cổ phần cho KEB Hana Bank

Hana Financial, tập đoàn mẹ của KEB Hana Bank là tập đoàn lớn thứ 4 Hàn Quốc về tổng tài sản, theo số liệu đến giữa năm 2016. Tại Việt Nam, KEB Hana Bank có 2 chi nhánh hoạt động ở TP.HCM và Hà Nội.

Việc bán được cổ phần hứa hẹn giải tỏa cơn khát vốn cho BIDV, qua đó gỡ nút thắt tăng trưởng tín dụng.

Trước đó, tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên 2019, BIDV được cổ đông thông qua 4 phương án tăng vốn điều lệ, trong đó có chào bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Ngân hàng Nhà nước cũng đã chấp thuận cho BIDV tăng vốn điều lệ từ 34.187 tỷ lên 40.220 tỷ đồng thông qua phát hành riêng lẻ cho KEB Hana Bank.

Năm 2019, BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2019 là 10.300 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng dự kiến tăng 12%; đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn, phấn đấu tăng trưởng 11%; tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26323.00 26429.00 27594.00
GBP 30788.00 30974.00 31925.00
HKD 3099.00 3111.00 3212.00
CHF 27288.00 27398.00 28260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15895.00 15959.00 16446.00
SGD 18115.00 18188.00 18730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17917.00 17989.00 18522.00
NZD   14768.00 15259.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3538.00 3670.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2274.00 2365.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ