BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế vượt mốc 10.000 tỷ đồng trong năm 2019

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV – BID) vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019.
KHÁNH AN
18, Tháng 04, 2019 | 11:27

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV – BID) vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019.

bidv1

BIDV đặt mục tiêu lãi hơn 10.000 tỷ đồng trong năm 2019

Theo tài liệu họp ĐHCĐ thường niên 2019, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 10.500 tỷ đồng, cao hơn 11% so với năm trước.

muc-tieu-1555544793-width915height284

Kế hoạch năm 2019 của BIDV

Ngoài ra, BIDV đề ra mục tiêu huy động vốn tăng 11%, dư nợ tín dụng tăng 12% và nợ xấu dưới 2%, chi trả cổ tức không thấp hơn mức thực hiện năm 2018 (dự kiến 6%).

Lãnh đạo ngân hàng cho biết, định hướng của BIDV trong năm nay là cấu trúc lại toàn diện hoạt động đầu tư tại các công ty con, công ty liên doanh, liên kết và các đơn vị hải ngoại nhằm mục tiêu bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả đóng góp vào hoạt động chung của toàn hệ thống.

Trong đó tập trung rà soát và đánh giá tính hiệu quả của từng khoản đầu tư/danh mục đầu tư để ra quyết định duy trì, tăng/giảm hay thoái vốn và tập trung thoái vốn toàn bộ các khoản đầu tư tài chính ngoài ngành không hiệu quả. 

Cùng với đó, Ngân hàng cũng trình ĐHĐCĐ thông qua phương án phân phối lợi nhuận năm 2018, theo đó dự kiến chi trả cổ tức bằng tiền mặt tỷ lệ 6% và báo cáo với cổ đông về kết quả kế hoạch tăng vốn điều lệ hơn 9.500 tỷ mà ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 đã thông qua.

Trong năm 2018, lợi nhuận riêng ngân hàng là 8.918 tỷ đồng, lợi nhuận hợp nhất đạt 9.473 tỷ, vượt kế hoạch của ĐHCĐ đề ra. Ngân hàng cũng đã thực hiện trích dự phòng rủi ro cho trái phiếu VAMC và phân loại nợ theo quy định.

Các chỉ số cơ bản khác như ROA và ROE của ngân hàng lần lượt đạt 0,6% và 14,6%. Tính đến cuối năm 2018, tổng tài sản của BIDV trên 1,3 triệu tỷ đồng, tăng 9% so với năm liền trước và tiếp tục là ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất Việt Nam. Giá trị vốn hóa thị trường đạt 5,15 tỷ USD, là TCTD có giá trị vốn hóa lớn thứ 2 trên thị trường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ