BIDV điều chỉnh giảm 200 tỷ đồng kế hoạch lợi nhuận trước thuế 2019

Nhàđầutư
BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 10.300 tỷ đồng, thấp hơn 200 tỷ so với mức đề ra tại tài liệu công bố trước đó. Ở các chỉ tiêu khác, huy động vốn dự kiến tăng trưởng 11%, dư nợ tín dụng tăng 12%, nợ xấu giữ dưới mức 2%.
BẢO LINH
26, Tháng 04, 2019 | 13:59

Nhàđầutư
BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 10.300 tỷ đồng, thấp hơn 200 tỷ so với mức đề ra tại tài liệu công bố trước đó. Ở các chỉ tiêu khác, huy động vốn dự kiến tăng trưởng 11%, dư nợ tín dụng tăng 12%, nợ xấu giữ dưới mức 2%.

nhadautu - BIDV lntt giam

 

Sáng nay (26/4), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV - BID) tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2019.

Tại Đại hội, BIDV đặt ra mục tiêu tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 10.300 tỷ đồng, thấp hơn 200 tỷ so với mức đề ra tại tài liệu công bố trước đó. Ở các chỉ tiêu khác, huy động vốn dự kiến tăng trưởng 11%, dư nợ tín dụng tăng 12%, nợ xấu giữ dưới mức 2%.

So với kế hoạch kinh doanh công bố trước đó, mục tiêu lợi nhuận trước thuế thấp hơn 200 tỷ đồng. Về tỷ lệ chi trả cổ tức năm năm 2018, BIDV chưa cho biết hình thức chi trả do đang báo cáo và xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền. Ngân hàng cũng dự kiến, tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2019 sẽ không thấp hơn thực hiện năm 2018.

Tại Đại hội, ông Phan Đức Tú - Chủ tịch HĐQT BIDV cho biết, ngân hàng sẽ là tập trung triển khai, ban hành và xây dựng Chiến lược đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. BIDV cũng sẽ tập trung vào chiến lược cấu phần đối với từng đối tượng khách hàng, trong đó tập trung ưu tiên bán lẻ, SME và FDI. BIDV cũng sẽ phấn đấu tất toán trước hạn trái phiếu VAMC trong năm nay và đẩy mạnh các nguồn thu ngoài lãi theo định hướng tại Đề án phát triển hoạt động dịch vụ và Đề án thanh toán không dùng tiền mặt theo định hướng của NHNN.

Ngoài ra, BIDV dự kiến năm 2019 sẽ thực hiện cấu trúc toàn diện hoạt động đầu tư tại các công ty con, công ty liên doanh, liên kết và các đơn vị hải ngoại nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng góp vào hoạt động chung của hệ thống, cụ thể, ngân hàng sẽ đánh giá cụ thể hiệu quả từng khoản đầu tư/danh mục đầu tư để ra quyết định duy trì, tăng/giảm hay thoái vốn và tập trung thoái vốn toàn bộ các khoản đầu tư tài chính ngoài ngành không hiệu quả.

Với chính sách tín dụng, BIDV dự kiến tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt lĩnh vực ưu tiên, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào bất động sản, chứng khoán; tăng cường quản lý rủi ro đối với các dự án BOT, BT giao thông, tín dụng tiêu dùng; kiểm soát cho vay ngoại vệ và có lộ trình phù hợp giảm dần cho vay bằng ngoại tệ.

BIDV cũng trình ĐHĐCĐ thông qua phương án tăng vốn điều lệ trong năm 2019 và tiếp tục thực hiện các cấu phần đã có kế hoạch từ năm 2018.

Cụ thể, BIDV tiếp tục dự định tăng vốn theo 4 cách là:

(1) Phát hành riêng lẻ hoặc chào bán ra công chúng 170,9 triệu cổ phiếu mới

(2) Phát hành 603,3 triệu cổ phiếu cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài

(3) Phát hành 170,9 triệu cổ phiếu ESOP

và (4) Phát hành cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận.

Khác với năm trước, BIDV bỏ phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi.

Với phương án phát hành cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược KEB Hana Bank, ngân hàng cho biết, ngày 21/2/2019, NHNN đã có văn bản số 1029/NHNN-TTGSNH chấp thuận tăng vốn điều lệ cho BIDV từ 34.187 lên 40.220 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho KEB Hana Bank.

Tại ĐH, ông Phan Đức Tú cũng cho hay, thương vụ chưa hoàn tất được thủ tục do giữa hai bên còn có khoảng cách và chưa thống nhất được giá.

Ở một nội dung khác, cổ đông đã thông qua nội dung tờ trình bổ sung thành viên HĐQT. Theo đó, ông Phan Đức Tú, Chủ tịch HĐQT, cho biết số lượng thành viên HĐQT của BIDV hiện tại là 8 nên cần bầu thêm 1 thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2017-2022.

Được biết, ứng viên là bà Nguyễn Thị Thu Hương sinh năm 1967 hiện là Vụ trưởng Vụ thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng nước ngoài (Vụ II), cơ quan thanh tra, giám sát thuộc NHNN.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ