Bị hạ bậc tín nhiệm, ngân hàng sẽ khó khăn hơn trong phát hành trái phiếu quốc tế
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Moody’s vừa thông báo về việc hạ triển vọng tín nhiệm với 18 ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam. 18 ngân hàng bị điều chỉnh đợt này gồm: ABBank, ACB, Agribank, BIDV, HDBank, Lienvietpostbank, MBBank, MSB, NamABank, OCB, Sacombank, SeABank, SHB, Techcombank, TPBank, VIB, Vietcombank, Vietinbank và VPBank.
Theo đó, sau thời gian xem xét hạ bậc tín nhiệm, tổ chức xếp hạng này quyết định giữ nguyên xếp hạng nhà phát hành, tiền gửi ngoại tệ và nội tệ dài hạn với 10/18 ngân hàng Việt, nhưng thay đổi triển vọng xuống mức tiêu cực.
Trong 10 ngân hàng này, Moody’s giữ nguyên xếp hạng tín dụng cơ bản (BCA) và BCA dài hạn với 4 ngân hàng, cũng như đánh giá rủi ro đối tác dài hạn (CRA) và xếp hạng rủi ro đối tác (CRR) của 6 ngân hàng.
Đối với 5/18 ngân hàng, Moody’s giữ nguyên xếp hạng tiền gửi ngoại tệ dài hạn và thay đổi triển vọng về xếp hạng tiền gửi ngoại tệ dài hạn thành tiêu cực từ xếp hạng để xem xét hạ cấp.
Moody’s cho biết, việc đánh giá xếp hạng của 18 ngân hàng được thực hiện từ ngày 10/10, sau khi xem xét hạ xếp hạng quốc gia của Việt Nam vào ngày 9/10.
Việc đánh giá triển vọng tín nhiệm đối với các ngân hàng cũng căn cứ theo thông báo của Moody’s vào ngày 18/12 về xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam.
Tổ chức này khẳng định, các hành động xếp hạng đối với 18 ngân hàng được điều khiển hoàn toàn bởi xếp hạng quốc gia và không phản ánh sự suy yếu của hồ sơ tài chính độc lập của các ngân hàng.
Việc Moody's hạ bậc tín nhiệm của 18 ngân hàng nêu trên là việc dễ hiểu và có thể dự đoán trước khi tổ chức này hạ triển vọng của Việt Nam trước đó.
Theo nhận định của TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính ngân hàng, việc Moody's hạ triển vọng tín nhiệm của Việt Nam sẽ ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp phát hành trái phiếu, chứng khoán ra thị trường quốc tế. Doanh nghiệp sẽ buộc phải chịu một mức lãi suất cao hơn vì rủi ro hơn, hoặc sẽ khó phát hành thành công hơn.
Việc các ngân hàng bị hạ bậc triển vọng cũng sẽ gây khó khăn tương tự cho các ngân hàng khi phát hành trái phiếu quốc tế.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 24610.00 | 24635.00 | 24955.00 |
EUR | 26298.00 | 26404.00 | 27570.00 |
GBP | 30644.00 | 30829.00 | 31779.00 |
HKD | 3107.00 | 3119.00 | 3221.00 |
CHF | 26852.00 | 26960.00 | 27797.00 |
JPY | 159.81 | 160.45 | 167.89 |
AUD | 15877.00 | 15941.00 | 16428.00 |
SGD | 18049.00 | 18121.00 | 18658.00 |
THB | 663.00 | 666.00 | 693.00 |
CAD | 17916.00 | 17988.00 | 18519.00 |
NZD | 14606.00 | 15095.00 | |
KRW | 17.59 | 19.18 | |
DKK | 3531.00 | 3662.00 | |
SEK | 2251.00 | 2341.00 | |
NOK | 2251.00 | 2341.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 79,000100 | 81,000100 |
SJC Hà Nội | 79,000100 | 81,020100 |
DOJI HCM | 79,000200 | 81,000200 |
DOJI HN | 79,000200 | 81,000200 |
PNJ HCM | 79,100300 | 81,100200 |
PNJ Hà Nội | 79,100300 | 81,100200 |
Phú Qúy SJC | 79,300400 | 81,300400 |
Bảo Tín Minh Châu | 79,000100 | 80,950150 |
Mi Hồng | 79,600100 | 80,600100 |
EXIMBANK | 78,800 | 80,500 |
TPBANK GOLD | 79,000200 | 81,000200 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35