BHXH Việt Nam: Luôn quan tâm, chú trọng cải cách hành chính

Nhàđầutư
Sáng 17/7, tại Trụ sở 150 phố Vọng (Hà Nội), Ban Chỉ đạo cải cách hành chính (CCHC) của Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ Lê Vĩnh Tân - Phó trưởng Ban thường trực làm Trưởng đoàn đã có buổi làm việc và kiểm tra công tác CCHC của BHXH Việt Nam.
BẢO ANH
17, Tháng 07, 2018 | 15:54

Nhàđầutư
Sáng 17/7, tại Trụ sở 150 phố Vọng (Hà Nội), Ban Chỉ đạo cải cách hành chính (CCHC) của Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ Lê Vĩnh Tân - Phó trưởng Ban thường trực làm Trưởng đoàn đã có buổi làm việc và kiểm tra công tác CCHC của BHXH Việt Nam.

Le-Vinh-Tan

Bộ trưởng Bộ Nội vụ Lê Vĩnh Tân chủ trì buổi làm việc với BHXH Việt Nam

Tham gia Đoàn kiểm tra có đại diẹn một số bộ, ngành, cơ quan ở Trun ương như: Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ KH&CN, Bộ TT&TT và Văn phòng Chính phủ. Tiếp và làm việc với đoàn có Thứ trưởng, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam Nguyễn Thị Minh; các Phó tổng giám đốc: Nguyễn Đình Khương, Trần Đình Liệu, Đào Việt Ánh và đại diện một số đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam.

Tại buổi làm việc, Phó tổng giám đốc Đào Việt Ánh đã báo cáo tình hình triển khai, kết quả CCHC năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 của BHXH Việt Nam. Theo đó, công tác CCHC luôn được Ban Cán sự Đảng, lãnh đạo BHXH Việt Nam quan tâm, chỉ đạo sát sao. BHXH Việt Nam đã ban hành 47 văn bản chỉ đạo, điều hành công tác CCHC để hướng dẫn các đơn vị trực thuộc cũng như BHXH các tỉnh, thành phố và đã đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận.

Trong năm 2017, BHXH Việt Nam đã rà soát để đơn giản biểu mẫu, hoàn thiện quy trình tất cả các lĩnh vực như: Thu cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; giải quyết và chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia và thụ hưởng. Cụ thể, đã cắt giảm số TTHC của ngành từ 32 thủ tục xuống còn 28 thủ tục; rút ngắn thời hạn cấp sổ BHXH từ 20 ngày, thẻ BHYT từ 7 ngày xuống còn 5 ngày, thẻ BHYT không thay đổi thông tin chỉ thực hiện trong ngày…

Bên cạnh đó, ngành BHXH kiểm soát chặt chẽ các TTHC, đảm bảo không ban hành thêm các thủ tục, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật. Toàn Ngành duy trì nghiêm túc việc tổ chức bộ phận “Một cửa” tại BHXH cấp tỉnh, cấp huyện để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thưc hiện hiệu quả giao dịch điện tử (đơn vị SDLĐ có thể nộp hồ sơ 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần). Đến tháng 6/2018, cả nước có trên 90% đơn vị đã thực hiện giao dịch điện tử, có 63/63 tỉnh, thành phố thực hiện chuyển hồ sơ qua dịch vụ bưu chính (đơn vị không phải trả phí)…

Về cải cách tổ chức bộ máy, BHXH Việt Nam đã rà soát và ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc các đơn vị trực thuộc, các phòng thuộc đơn vị trực thuộc. Đông thời, nghiêm túc triển khai thực hiện nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đã xây dựng và ban hành một số văn bản về công tác cán bộ, khung tiêu chuẩn chức danh, đinh hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ, lãnh đạo quản lý các cấp. Từ năm 2017 đến nay, BHXH Việt Nam đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn cho hơn 15.300 lượt CCVC.

Về hiện địa hóa hành chính, thời gian qua, BHXH Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng. Hiện tại, việc ứng dụng CNTT đã bao phủ hầu hết các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của ngành BHXH, như: Giao dịch điện tử tỏng công tác thu, cấp sổ thẻ; giám định điện tử chi phí KCB BHYT; số hóa hồ sơ lưu trữ; các phần mềm phục vụ công tác tài chính-kế toán, quản lý văn bản… Từ đó, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người dân và DN. Những thành tựu đó của BHXH Việt Nam đã được nhiều cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước ghi nhận, đánh giá cao…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ