Bàn giao 21 Chi cục Quản lý thị trường khu vực phía Nam về Bộ Công Thương

Nhàđầutư
Mới đây, Bộ Công Thương đã tổ chức lễ bàn giao Chi cục Quản lý thị trường 21 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam về Tổng cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương.
NHÂN HÀ
08, Tháng 10, 2018 | 07:26

Nhàđầutư
Mới đây, Bộ Công Thương đã tổ chức lễ bàn giao Chi cục Quản lý thị trường 21 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam về Tổng cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương.

BCT

Bàn giao 21 Chi cục Quản lý thị trường khu vực phía Nam về Bộ Công Thương

Ông Đặng Hoàng An - Thứ trưởng Bộ Công Thương cho biết, theo Quyết định 34/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương, ngày 12/10 tới, tất cả các Chi cục Quản lý thị trường sẽ về với Tổng cục Quản lý thị trường.

Theo Thứ trưởng Đặng Hoàng An, việc bàn giao nhằm tổ chức một lực lượng quản lý thị trường chuyên trách xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương, trở thành một lực lượng chuyên nghiệp chính quy hiện đại.

Việc tổ chức lại lực lượng quản lý thị trường theo ngành dọc sẽ tạo điều kiện cho việc chỉ đạo quản lý thị trường được xuyên suốt từ Bộ Công Thương xuống các Cục Quản lý thị trường địa phương và các đội quản lý thị trường cấp quận, huyện.

Việc bàn giao các chi cục quản lý thị trường từ các địa phương về Bộ Công Thương không làm thay đổi mục tiêu của lực lượng quản lý thị trường tại các địa phương mà còn làm cho hoạt động trong toàn lực lượng được gắn kết hơn, các cấp ủy và chính quyền địa phương vẫn có sự chỉ đạo chặt chẽ trong quá trình tác nghiệp của lực lượng quản lý thị trường trên địa bàn các tỉnh, thành phố...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ