Bà Rịa - Vũng Tàu kỳ vọng hút FDI phát triển công nghiệp

Nhàđầutư
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lên kế hoach hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào 110 dự án mới theo quy hoạch. Cùng với đó, tỉnh cũng kỳ vọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương từ 2 ngành công nghiệp mới.
ĐĂNG KIỆT
31, Tháng 01, 2024 | 06:57

Nhàđầutư
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lên kế hoach hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào 110 dự án mới theo quy hoạch. Cùng với đó, tỉnh cũng kỳ vọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương từ 2 ngành công nghiệp mới.

longson

Một góc Nhà máy Hoá dầu Long Sơn. Ảnh: Baodautu

Năm 2024, Nhà máy hoá dầu Long Sơn (TP. Vũng Tàu) quy mô 5, 1 tỷ USD do Tập đoàn SCG của Thái Lan đầu tư dự kiến đi vào vận hành thương mại từ cuối quý I. Nhà máy này có công suất 1,4 triệu tấn hạt nhựa/năm.

Trước đó, Nhà máy sản xuất Polypropylene và Kho ngầm chứa khí hóa lỏng LPG Hyosung (thị xã Phú Mỹ) trị giá 1,3 tỷ USD do Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa chất Hyosung Vina của Hàn Quốc đã đi vào vận hành. 

Với công suất 650.000 tấn hạt nhựa/năm, nhà máy này được kỳ vọng sẽ cùng Nhà máy hoá dầu Long Sơn tạo nên một diện mạo mới cho ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bằng sự hình thành nên ngành công nghiệp hoá chất, với sản phẩm trước mắt là hạt nhựa được sử dụng làm nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm ứng dụng đa dạng vào rất nhiều lĩnh vực như ôtô, dệt may, film, dụng cụ y tế, vật liệu đóng gói bao bì và dùng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.

Nên biết, SCG là "ông lớn" ngành bao bì của Thái Lan, thuộc tập đoàn SCGP, sở hữu cổ phần khoảng 20 công ty bao bì lớn nhỏ của Việt Nam. Trong khi đó, Hyosung Vina cũng không kém cạnh khi là công ty con của "chaebol" Hàn Quốc Hyosung. 

Theo kế hoạch cam kết, Hyosung Vina dành 300.000 tấn sản phẩm cho thị trường Việt Nam với chất lượng, giá cả cạnh tranh so với các sản phẩm nhập khẩu hiện có. Con số này của hoá dầu Long Sơn là khoảng 840.000 tấn (60%). Năm 2024, Hoá dầu Long Sơn dự kiến doanh thu từ sản xuất hơn 33.800 tỷ đồng, con số này từ nhà máy của Hyosung Vina là khoảng 22.000 tỷ đồng.

Bên cạnh ngành công nghiệp hoá chất, Bà Rịa - Vũng Tàu cũng kỳ vọng phát triển ngành sản xuất trang thiết bị, công trình phục vụ năng lượng tái tạo ngoài khơi. Theo chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trên địa bàn tỉnh có 2 đơn vị là Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro và Tổng Công ty cổ phần dịch vụ Kỹ thuật dầu khí (PTSC) với các công ty trực thuộc có hệ thống căn cứ dịch vụ dầu khí bờ rất hoàn chỉnh, nguồn nhân lực chất lượng cao và nhiều năm kinh nghiệm thiết kế, mua sắm, chế tạo, thi công các công trình biển.

Đặc biệt, địa phương này sở hữu hệ thống cảng biển nước sâu Cái Mép - Thị Vải rất thuận lợi cho xuất, nhập khẩu vật tư, hàng hóa. Vì vậy, về lâu dài, hướng phát triển mới này cho thấy tiềm năng vô cùng lớn trong thu hút đầu tư, với kỳ vọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.

Để chuẩn bị đón đại bàng FDI vào các ngành công nghiệp, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã lên kế hoạch kêu goị đầu tư 110 dự án thuộc nhiều lĩnh vực, theo Quy hoạch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hồi cuối năm 2023. Quy hoạch này dự kiến công bố cuối quý I năm nay.

Tỉnh cũng đã quy hoạch bổ sung 7 khu công nghiệp và 5 cụm công nghiệp mới, nâng tổng số khu công nghiệp của tỉnh lên 24 khu với tổng diện tích 16.052ha và 16 cụm công nghiệp với tổng diện tích 547ha để nghênh đón nhà đầu tư.

Theo số liệu từ Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) không tính dầu khí năm 2023 của Bà Rịa - Vũng Tàu ước đạt gần 123.000 tỷ đồng, tăng 5,75% so với năm 2022; trong đó khu vực công nghiệp-xây dựng tăng 7,69%, dịch vụ tăng 3,52% và nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,48%. Thu hút FDI đạt khoảng 1,4 tỷ USD, tăng 92% so với 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ