Australia thu hồi tương ớt của triệu phú gốc Việt vì sợ nổ

Lo ngại nguy cơ phát nổ khi mở nắp, Australia đã ban hành lệnh thu hồi sản phẩm tương ớt Sriracha hiệu Huy Fong của triệu phú Mỹ gốc Việt David Trần.
VĂN HƯNG
27, Tháng 12, 2019 | 17:28

Lo ngại nguy cơ phát nổ khi mở nắp, Australia đã ban hành lệnh thu hồi sản phẩm tương ớt Sriracha hiệu Huy Fong của triệu phú Mỹ gốc Việt David Trần.

Ngày 26/12, tờ Sydney Morning Herald đưa tin Australia đã ban hành lệnh thu hồi trên toàn quốc sản phẩm tương ớt Sriracha hiệu Huy Fong của triệu phú Mỹ gốc Việt David Trần.

Theo đó, những chai tương ớt hiệu Sriracha có dung tích 500 ml và 830 ml, hạn sử dụng tới tháng 3/2021 đều sẽ bị thu hồi. Người tiêu dùng cũng được khuyến cáo không mở nắp chai, mang sản phẩm đến các đại lý để được hoàn lại tiền.

sriracha_1024x768

Tương ớt Sriracha của triệu phú David Trần bị cho là gây nguy hiểm cho người dùng. Ảnh: Trade Circle

Giới chức Australia lo ngại việc axit lactic tích tụ trong chai tương ớt khiến quá trình lên men tiếp tục diễn ra và chai bị phồng lên. Khi người dùng mở nắp, chai tương ớt Sriracha có thể phát nổ.

Cụ thể, quá trình lên men lacto sử dụng nhiều loại thực phẩm, trong đó vi khuẩn chuyển hóa đường thành axit lactic. Các axit lactic đóng vai trò như chất bảo quản, cũng là tác nhân tạo mùi, mà tương ớt Sriracha của Huy Fong lại kết hợp nhiều loại nguyên liệu bao gồm ớt đỏ, giấm, tỏi, muối và đường.

Tại Australia và nhiều nước châu Á, tương ớt Sriracha được bày bán nhiều tại các siêu thị. Loại tương này được phát minh bởi ông David Trần, một người Mỹ gốc Việt.

Ông David Trần vốn là một nông dân trồng ớt tại Việt Nam. Năm 1979, ông nhập cư sang Mỹ và thành lập Huy Fong Foods để cung cấp tương ớt cho các nhà hàng châu Á ở địa phương. Tương ớt Sriracha sau đó được ưa chuộng và sớm trở nên nổi tiếng.

Năm 2010, tờ Bon Appetit chọn tương ớt Sriracha là thành phẩm ẩm thực tốt nhất. Thậm chí tại Mỹ, Sriracha phổ biến tới mức có sách dạy nấu ăn với công thức sử dụng tương ớt của Huy Fong như là gia vị chính.

(Theo Zing)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ