Âu Lạc báo lãi quý III/2023 đạt 40,5 tỷ đồng, tăng gần 65%

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, doanh thu của Âu Lạc tăng 45% so với cùng kỳ năm ngoái đạt 844 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế của Âu Lạc tăng 41% lên 132 tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
18, Tháng 10, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, doanh thu của Âu Lạc tăng 45% so với cùng kỳ năm ngoái đạt 844 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế của Âu Lạc tăng 41% lên 132 tỷ đồng.

NDT - Au Lac corp

Giá trị cổ phiếu ACB trong danh mục chứng khoán của Âu Lạc giảm mạnh. Ảnh minh họa: Âu Lạc Corp.

BCTC của CTCP Âu Lạc (Âu Lạc) cho thấy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu quý III/2023 đạt 330 tỷ đồng, tăng hơn 10% so với cùng kỳ năm 2022. Dù vậy, với việc giá vốn hàng bán tăng 11,4%, dẫn đến lãi gộp chỉ tăng 7,1% lên gần 85 tỷ đồng.

Trừ đi các chi phí, Âu Lạc báo lãi 40,5 tỷ đồng, tăng 63,4% so với cùng quý năm trước.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, doanh thu của Âu Lạc tăng 45% so với cùng kỳ năm ngoái đạt 844 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 41% lên 132 tỷ đồng.

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản Âu Lạc tăng 39% so với số đầu kỳ đạt 2.431,4 tỷ đồng. Tổng tài sản tăng chủ yếu do công ty tăng 845 tỷ đồng tiền mua mới và đầu tư xây dựng cơ bản đối với phương tiện vẩn tải, từ đó đẩy giá trị tài sản cố định hữu hình từ 1.811 tỷ đồng lên 2.655 tỷ đồng.

Ngoài ra, Âu Lạc vào cuối quý III/2023 cũng nắm 79,1 tỷ đồng cổ phiếu ACB của Ngân hàng TMCP Á Châu (HoSE: ACB), con số này giảm 286,3 tỷ đồng so với số đầu năm. Đây là khoản đầu tư duy nhất trong danh mục chứng khoán kinh doanh của Âu Lạc.

Âu Lạc cho biết giá trị hợp lý khoản đầu tư là 76,4 tỷ đồng, tương ứng với 3,5 triệu cổ phiếu ACB (tính theo giá chốt phiên 30/9/2023 là 21.850 đồng/CP). Điều này đồng nghĩa, khoản đầu tư này "tạm lỗ" hơn 2,6 tỷ đồng.

Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả Âu Lạc tại ngày 30/9/2023 là 1.269 tỷ đồng, tăng gần 93% so với đầu năm, với phần lớn là 1.116 tỷ đồng nợ vay tài chính. Trong đó, vay ngắn hạn là 242 tỷ đồng, vay và nợ thuê tài chính dài hạn là 874 tỷ đồng, tăng lần lượt 46% và 115% so với cuối năm 2022.

Các khoản vay tới từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) – Chi nhánh 5 và Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) – Chi nhánh Bắc Sài Gòn và được đảm bảo bằng tàu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ