4 Phó Thủ tướng, 22 Bộ trưởng, trưởng ngành khóa mới gồm những ai?

Nhàđầutư
Quốc hội đã phê chuẩn bổ nhiệm 4 Phó Thủ tướng, 22 Bộ trưởng và trưởng ngành.
THẮNG QUANG
28, Tháng 07, 2021 | 16:21

Nhàđầutư
Quốc hội đã phê chuẩn bổ nhiệm 4 Phó Thủ tướng, 22 Bộ trưởng và trưởng ngành.

quoc-hoi

Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ bằng hình thức bỏ phiếu kín. Ảnh: Quốc hội.

Chiều 28/7, Quốc hội đã biểu quyết thông qua các nghị quyết về phê chuẩn việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ.

4 nhân sự được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm giữ chức Phó Thủ tướng gồm các ông: Phạm Bình Minh, Lê Minh Khái, Lê Văn Thành, Vũ Đức Đam. 4 Phó Thủ tướng dự kiến chỉ đạo các lĩnh vực: Ngoại giao và hội nhập quốc tế, xây dựng pháp luật, tổ chức bộ máy, tôn giáo, dân tộc; kinh tế tổng hợp và thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kinh tế ngành; khoa giáo - văn xã.

18 Bộ trưởng các bộ được trình gồm: Bộ trưởng Quốc phòng Phan Văn Giang; Bộ trưởng Công an Tô Lâm; Bộ trưởng Ngoại giao Bùi Thanh Sơn; Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà; Bộ trưởng Tư pháp Lê Thành Long; Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng; Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc; Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên; 

Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Minh Hoan; Bộ trưởng Giao thông Vận tải Nguyễn Văn Thể; Bộ trưởng Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị; Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà; Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng; Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung; Bộ trưởng Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Văn Hùng; Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ Huỳnh Thành Đạt; Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Kim Sơn; Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thanh Long

4 thủ trưởng cơ quan ngang bộ gồm: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hầu A Lềnh; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Thị Hồng; Tổng thanh tra Chính phủ Đoàn Hồng Phong; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ