22 phiên giao dịch tăng trần của cổ phiếu CFV

Nhàđầutư
Với đà tăng trần 22 phiên liên tiếp, cổ phiếu CFV đã tăng gấp hơn 16 lần từ 4.900 đồng/CP (giá mở cửa phiên 15/8) lên 79.400 đồng/CP (giá chốt phiên 15/9). Tuy vậy, khối lượng giao dịch của CFV khá thấp, chỉ khoảng hơn 300 cổ phiếu khớp lệnh/phiên.
TẢ PHÙ
15, Tháng 09, 2022 | 17:43

Nhàđầutư
Với đà tăng trần 22 phiên liên tiếp, cổ phiếu CFV đã tăng gấp hơn 16 lần từ 4.900 đồng/CP (giá mở cửa phiên 15/8) lên 79.400 đồng/CP (giá chốt phiên 15/9). Tuy vậy, khối lượng giao dịch của CFV khá thấp, chỉ khoảng hơn 300 cổ phiếu khớp lệnh/phiên.

NDT - tru so CFV

Trụ sở CTCP Cà phê Thắng Lợi. Ảnh: CFV.

Kể từ phiên 15/8/2022, cổ phiếu CFV của CTCP Cà phê Thắng Lợi (UPCOM: CFV) đã trải qua 22 phiên giao dịch tăng trần, với thị giá tăng từ 4.900 đồng/CP (giá mở cửa phiên 15/8) lên mức 79.400 đồng/CP (chốt phiên 15/9), tương đương tăng gấp hơn 16 lần.  

Tương tự nhiều cổ phiếu tăng đột biến, khối lượng giao dịch CFV khá thấp, trung bình chỉ rơi vào mức khoảng hơn 300 cổ phiếu khớp lệnh/phiên.

Mới đây, trong văn bản giải trình cổ phiếu tăng trần 5 phiên liên tiếp từ 30/8 – 7/9, CFV cho biết nguyên nhân là do diễn biến của thị trường chứng khoán và công ty chỉ thực hiện báo cáo trung thực thông tin các phiên cổ phiếu tăng trần liên tiếp theo yêu cầu. CFV khẳng định ban lãnh đạo không tác động đến cổ phiếu, thực hiện giao dịch cổ phiếu CFV trên thị trường. Do đó, không có cơ sở để giải trình việc giá cổ phiếu tăng trần 5 phiên liên tiếp như trên.

CFV_2022-09-15_17-25-01

Diễn biến giao dịch cổ phiếu CFV từ đầu năm đến nay.

Trước đó, CFV cũng đã đưa ra 2 văn bản giải trình cho 5 phiên tăng trần từ 23-29/8 và từ 15-19/8. Theo đó, lý do công ty đưa ra gần như tương tự nhau: "Công ty không có bất kỳ thông tin có lợi liên quan làm ảnh hưởng đến biến động giá giao dịch trên thị trường chứng khoán tăng trần nhiều phiên liên tiếp. Mặt khác, công ty còn có thông tin bất lợi về BCTC bán niên".

Như Nhadautu.vn từng đề cập, CFV tiền thân là Công ty TNHH MTV Cà phê Thắng Lợi, được cổ phần hoá vào đầu năm 2019. Đơn vị hoạt động chính trong lĩnh vực trồng, khai thác và chế biến kinh doanh cà phê.

Về tình hình kinh doanh, giai đoạn 2015-6T2022, doanh thu thuần của CFV đạt đỉnh vào năm 2021 với 352 tỷ đồng. Song lợi nhuận sau thuế qua các năm chỉ duy trì dưới mức 10 tỷ. Riêng trong nửa đầu năm 2022, công ty còn báo lỗ gần 3 tỷ.

Cụ thể, 6 tháng đầu năm 2022, Cà phê Thắng Lợi thu về 221,6 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 6% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán hàng hoá chiếm phần lớn với 214,4 tỷ đồng, tăng 5,3%. Giá vốn hàng bán tăng 10,4% lên 217,6 tỷ đồng. Theo đó, lợi nhuận gộp còn bằng 34,7% cùng kỳ với 4 tỷ đồng. Biên lãi gộp giảm từ 5,6% xuống 1,8%. Sau khi trừ đi các khoản chi phí, đơn vị lỗ sau thuế gần 3 tỷ đồng sau nửa đầu năm, còn cách xa so với mục tiêu lãi 4 tỷ đồng được đề ra tại ĐHĐCĐ 2022.

Vốn điều lệ của doanh nghiệp hiện ở mức 126,5 tỷ đồng, trong đó UBND tỉnh Đắk Lắk nắm giữ 36% và bà Phạm Thị Linh sở hữu 61,36% VĐL. Bà là phu nhân của Chủ tịch HĐQT CFV - ông Đỗ Hoàng Phúc, người từng có thời gian dài công tác tại các cơ quan Nhà nước. Ngoài CFV, ông Phúc và vợ cũng sở hữu cổ phần tại nhiều doanh nghiệp.

NDT - chi tieu TC CFV

 

Cuối năm 2020, Cà phê Thắng Lợi từng gây xôn xao giới đầu tư khi đề xuất triển khai dự án điện mặt trời nổi Thắng Lợi tại xã Cuôr Đăng, huyện Cư M’gar, quy mô 140 ha, tổng công suất 200 MW, vốn đầu tư 3.000 tỷ đồng. Đồng thời, UBND tỉnh Đắk Lắk có văn bản đề nghị Bộ Công Thương bổ sung dự án nhà máy điện gió Thắng Lợi Đắk Lắk (xã Hòa Đông, huyện Krông Pắc) của Cà phê Thắng Lợi vào Quy hoạch Điện VII điều chỉnh. Dự án có quy mô công suất 49,5 MW, tổng mức đầu tư 2.090 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ