14 quốc gia sản sinh ra tỷ phú nhiều nhất thế giới

Theo báo cáo mới của UBS từ ngân hàng Thụy Sĩ, trên thế giới có 1.542 tỷ phú. Hơn 560 tỷ phú sống ở Mỹ, nhiều hơn bất cứ quốc gia nào khác. Tuy nhiên, Trung Quốc và Ấn Độ đang nhanh chóng bắt kịp.
LINH ĐAN
01, Tháng 11, 2017 | 06:10

Theo báo cáo mới của UBS từ ngân hàng Thụy Sĩ, trên thế giới có 1.542 tỷ phú. Hơn 560 tỷ phú sống ở Mỹ, nhiều hơn bất cứ quốc gia nào khác. Tuy nhiên, Trung Quốc và Ấn Độ đang nhanh chóng bắt kịp.

5955172ba3630ff71a8b6349-1509076046468

 Nếu xu hướng hiện tại tiếp tục, tổng tài sản của các tỷ phú châu Á có thể vượt qua các tỷ phú Mỹ trong bốn năm nữa

Theo UBS, trong số những tỷ phú mới lọt vào danh sách năm 2016 có tới 3/4 đến từ Trung Quốc và Ấn Độ, lần lượt là 67 và 16 thêm vào tổng số tỷ phú của 2 nước.

Các chuyên gia UBS cho rằng, nếu tiếp tục đà phát triển như thế, chỉ mất bốn năm để tổng số các tỷ phú của châu Á vượt qua các tỷ phú Mỹ.

Nhưng cho đến bây giờ, Hoa Kỳ vẫn là nơi tập trung nhiều tỷ phú nhất thế giới. Bao gồm 563 tỷ phú người Mỹ kiểm soát 2,8 nghìn tỷ USD, tăng so với 2,4 nghìn tỷ USD năm ngoái.

Dưới đây là 14 quốc gia tập trung nhiều tỷ phú nhất thế giới:

14. Singapore: 21 Tỷ phú

14-singapore-21-billionaires-1509076089548

Wee Cho Yaw là cổ đông lớn nhất và là chủ tịch đầu tiên của Ngân hàng United Overseas và có tổng tài sản trị giá 8 tỷ USD.REUTERS, Tim Chong (SINGAPORE) 

13. Tây Ban Nha: 25 Tỷ phú

13-spain-25-billionaires-1509076125163

Amancio Ortega là người sáng lập và là cựu chủ tịch của hang thời trang Inditex và có giá trị ròng trị giá 77,8 tỷ USD

12. Thổ Nhĩ Kỳ: 29 Tỷ phú

12-turkey-29-billionaires-1509076159636

Ferit F. Sahenk là chủ tịch của Doğuş Holding và có tổng tài sản là 2,2 tỷ USD

11. Nhật Bản: 33 Tỷ phú

11-japan-33-billionaires-1509076188364

Tadashi Yanai là chủ tịch và cổ đông lớn nhất của Fast Retailing, hãng bán lẻ quần áo lớn nhất ở châu Á, và tổng tài sản là 17 tỷ USD

10. Thụy Sĩ

10-switzerland-35-billionaires-1509076215842

Ernesto Bertarelli thừa kế hãng sản xuất dược phẩm Serono và có tổng tài sản là 15,7 tỷ USD

9. Pháp: 39 Tỷ phú

9-france-39-billionaires-1509076253611

Bernard Arnault là chủ tịch LVMH Moet Hennessy Louis Vuitton, nhà sản xuất hàng xa xỉ lớn nhất thế giới và có giá trị ròng là 56,2 tỷ USD 

8. Italy: 42 Tỷ phú

8-italy-42-billionaires-1509076279483

Giovanni Ferrero điều hành công ty bánh kẹo Ferrero Group và có tài sản là 23,3 tỷ USD 

7. Anh: 55 Tỷ phú

7-united-kingdom-55-billionaires-1509076312547

Jim Ratcliffe là nhà sáng lập và cổ đông lớn của hãng sản xuất hóa chất Ineos và có giá trị tài sản là 9,8 tỷ USD 

6. Hong Kong: 69 Tỷ phú

6-hong-kong-69-billionaires-1509076335843

Li Ka-Shing điều hành CK Hutchison Holdings và công ty phát triển bất động sản Cheung Kong Property Holdings và có giá trị ròng là 34 tỷ USD

5. Nga: 96 Tỷ phú

5-russia-96-billionaires-1509076362892

Alexey Mordashov là cổ đông chính và chủ tịch của hãng sản xuất thép Severstal và có tổng tài sản trị giá 19,1 tỷ USD 

4. Ấn Độ: 100 Tỷ phú

4-india-100-billionaires-1509076387980

Mukesh Ambani là Chủ tịch, Giám đốc điều hành và là cổ đông lớn nhất của Reliance Industries Limited và có giá trị ròng là 40 tỷ USD 

3. Đức: 117 Tỷ phú

3-germany-117-billionaires-1509076413568

 Susanne Klatten thừa hưởng cổ phần của cha mẹ trong hãng xe hơi sang trọng BMW và trị giá 22,7 tỷ USD

2. Trung Quốc: 318 Tỷ phú

2-china-318-billionaires-1509076438459

 Wang Jianlin là chủ tịch và là người sáng lập Dalian Wanda Group và có giá trị tài sản 28,2 tỷ USD

1. Mỹ: 563 Tỷ phú

1-united-states-563-billionaires-1509076465532

 Warren Buffett là một nhà đầu tư huyền thoại và là chủ tịch của Berkshire Hathaway có tổng tài sản 81,6 tỷ USD

(Theo Báo Điện tử Trí thức trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ