Yêu cầu Giám đốc Sở Xây dựng Nghệ An kiểm tra, làm rõ việc làm sai lệch hồ sơ thẩm định công trình

Nhàđầutư
UBND tỉnh Nghệ An vừa yêu cầu Giám đốc Sở Xây dựng chỉ đạo kiểm tra, làm rõ trách nhiệm các cá nhân, tập thể có liên quan đến việc tẩy xoá và sửa số liệu tại hồ sơ phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 công trình Showroom ôtô Honda Nghệ An Sông Lam.
TÂN DŨNG
07, Tháng 08, 2020 | 07:02

Nhàđầutư
UBND tỉnh Nghệ An vừa yêu cầu Giám đốc Sở Xây dựng chỉ đạo kiểm tra, làm rõ trách nhiệm các cá nhân, tập thể có liên quan đến việc tẩy xoá và sửa số liệu tại hồ sơ phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 công trình Showroom ôtô Honda Nghệ An Sông Lam.

UBND tỉnh Nghệ An ngày 6/8 đã có văn bản số 5205 gửi Giám đốc Sở Xây dựng về việc kiểm tra, làm rõ việc làm sai lệch hồ sơ thẩm định, trình UBND tỉnh.

Theo UBND tỉnh Nghệ An, sau khi xem xét hồ sơ quy hoạch chi tiết 1/500 công trình Showroom ôtô Honda Nghệ An Sông Lam tại phường Quán Bàu, TP. Vinh do Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh tại công văn số 1846/SXD.HTKT ngày 8/7/2020, Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An đã có ý kiến chỉ đạo như sau:

IMG_20200807_062056

Trụ sở của Sở Xây dựng tỉnh Nghệ An. (Ảnh: Văn Dũng)

Tại nội dung văn bản thẩm định số 1846/SXD.HTKT ngày 8/7/2020 do Sở Xây dụng phát hành chính thức và gửi UBND tỉnh qua hệ thống quản lý văn bản điện tử (ubndnghean.vnptioffice.vn), quy hoạch chi tiết xây dựng công trình trên là cao 3 tầng. Tuy nhiên, tại công văn số 1846/SXD.HTKT ngày 8/7/2020 (bản giấy) lại ghi là cao 4 tầng.

Qua xem xét kỹ văn bản giấy và bản vẽ quy hoạch, UBND tỉnh thấy có dấu hiệu tẩy xoá và sửa số tầng từ 3 thành 4, nhưng vẫn đóng dấu đỏ của Sở Xây dựng.

Do vậy, Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An yêu cầu Giám đốc Sở Xây dựng chỉ đạo kiểm tra, làm rõ trách nhiệm các cá nhân, tập thể có liên quan đến việc tẩy xoá và sửa số liệu tại hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch chi tiết công trình nêu trên và có hình thức xử lý theo quy định. Đồng thời, hoàn thành và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 12/8/2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ