Xuất nhập khẩu 'ngấm đòn' dịch COVID-19

Nhàđầutư
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 3/2020 ước tính đạt 20 tỷ USD, giảm 4,1% so với tháng trước. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I/2020 đạt 115,34 tỷ USD, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 0,5%, nhập khẩu giảm 1,9%; xuất siêu quý I năm nay ước tính đạt 2,8 tỷ USD.
PHƯƠNG LINH
29, Tháng 03, 2020 | 14:48

Nhàđầutư
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 3/2020 ước tính đạt 20 tỷ USD, giảm 4,1% so với tháng trước. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I/2020 đạt 115,34 tỷ USD, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 0,5%, nhập khẩu giảm 1,9%; xuất siêu quý I năm nay ước tính đạt 2,8 tỷ USD.

Báo cáo từ Tổng cục Thống kê cho biết, kim ngạch xuất, nhập khẩu nhiều mặt hàng của Việt Nam bị ảnh hưởng không nhỏ bởi dịch COVID-19 lây lan mạnh ở các nước đối tác thương mại hàng đầu như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU và Hoa Kỳ.

Theo đó, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I/2020 chỉ đạt 115,34 tỷ USD, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu tăng 0,5%, nhập khẩu giảm 1,9%; xuất siêu quý I năm nay ước tính đạt 2,8 tỷ USD.

HH

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 3/2020 ước tính đạt 20 tỷ USD, giảm 4,1% so với tháng trước

Theo Tổng cục Thống kê, xuất khẩu hàng hóa đã giảm khá mạnh trong tháng Ba. Trong tháng này, cả nước ước xuất khẩu được 20 tỷ USD, giảm 4,1% so với tháng trước. Tuy nhiên, nếu tính chung quý I/2020, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 59,08 tỷ USD, vẫn tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước.

Khu vực kinh tế trong nước đạt 18,65 tỷ USD, tăng 8,7%, chiếm 31,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 40,43 tỷ USD, giảm 2,9%, chiếm 68,4%. Trong quý I/2020, có 8 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 70,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 15,5 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc đạt 8,4 tỷ USD, tăng 11,5%; EU đạt 7,5 tỷ USD, giảm 14,9%; ASEAN đạt 6 tỷ USD, giảm 5,2%; Nhật Bản đạt 4,8 tỷ USD, tăng 3,5%; Hàn Quốc đạt 4,5 tỷ USD, giảm 2,7%.

Cũng theo Tổng cục Thống kê, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Ba ước tính đạt 19 tỷ USD, tăng 2,3% so với tháng trước. Nhưng tính chung quý I/2020, con số này chỉ đạt 56,26 tỷ USD, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước.

Khu vực kinh tế trong nước đạt 23,08 tỷ USD, giảm 3,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 33,18 tỷ USD, giảm 0,8%. Tổng cục Thống kê cho biết, trong quý I có 14 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 72,9% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Do đó, cán cân thương mại hàng trong quý I/2020 ước đạt 2,8 tỷ USD, cao hơn con số 1,5 tỷ USD đạt được của quý I năm ngoái. 

Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 4,4 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 7,2 tỷ USD.

Về thị trường hàng hóa nhập khẩu, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch 13,3 tỷ USD, giảm 18% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt 11,7 tỷ USD, tăng 2,4%; ASEAN đạt 7,2 tỷ USD, giảm 8,3%; Nhật Bản đạt 4,9 tỷ USD, tăng 15,8%; EU đạt 3,4 tỷ USD, tăng 5,2%; Hoa Kỳ đạt 3,4 tỷ USD, tăng 13%.

Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu trong thời gian tới, Tổng cục Thống kê cho rằng, khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) chính thức có hiệu lực, xuất khẩu sang thị trường EU sẽ đạt mức tăng trưởng khá trên 20% vào năm 2020, mức tăng này sẽ gia tăng vào các năm tiếp theo. Trong đó, thủy hải sản là mặt hàng có nhiều lợi thế cạnh tranh tại thị trường EU, và dự báo, đây sẽ là mặt hàng hưởng lợi nhất từ EVFTA.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ