Xe máy phải dán nhãn năng lượng từ đầu năm 2020

Bộ Giao thông bắt buộc xe máy sản xuất, lắp ráp mới và nhập khẩu phải công khai mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng từ 2020.
PHƯƠNG ĐÔNG
06, Tháng 01, 2019 | 10:40

Bộ Giao thông bắt buộc xe máy sản xuất, lắp ráp mới và nhập khẩu phải công khai mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng từ 2020.

1

 

Theo thông tư do Bộ Giao thông vận tải ban hành vào cuối năm ngoái, mô tô, xe gắn máy được sản xuất, lắp ráp mới và nhập khẩu chưa qua sử dụng phải công khai mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng từ ngày 1/1/2020. Trước đó vào tháng 1/2018, các loại ôtô từ 9 chỗ ngồi trở xuống buộc phải dán nhãn năng lượng khi nhập khẩu và lưu hành tại Việt Nam.

Thông tin này quy định cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu trước khi dán nhãn năng lượng. Kết quả thử nghiệm mức tiêu thụ được sử dụng làm căn cứ để công khai mức tiêu thụ nhiên liệu. Bộ Giao thông khuyến khích cơ sở sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu xe thực hiện việc này trước thời điểm thông tư này có hiệu lực.

Thông tư không áp dụng đối với các loại xe được sản xuất phục vụ mục đích an ninh - quốc phòng an ninh, xe tạm nhập tái xuất, xe của cơ quan ngoại giao và lãnh sự, xe nhập khẩu không vì mục đích kinh doanh hoặc theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ, xe sử dụng nhiên liệu không phải là xăng, điêzen, khí hoá lỏng và khí tự nhiên...

Theo thống kê của Hiệp hội Các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM), luỹ kế doanh số bán hàng của năm công ty thành viên gồm Honda, Piaggio, Suzuki, SYM và Yamaha trong chín tháng đầu năm ngoái là 2,45 triệu chiếc.

Theo VnExpress

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ