Xe cũ "bất động" tháng Tết, xe nhập không thuế sẽ bị kiểm chặt tỷ lệ nội địa hóa

Lo ngại có hành vi gian lận về tỷ lệ nội địa hóa các dòng xe hưởng thuế nhập 0% vào Việt Nam, lãnh đạo Chính phủ vừa yêu cầu các cơ quan chức năng kiểm soát tỷ lệ nội địa hóa, truy xuất nguồn gốc xuất xứ. Còn trên thị trường xe cũ, cuối năm tình trạng vắng khách thường xuyên diễn ra.
AN LINH
03, Tháng 02, 2019 | 10:55

Lo ngại có hành vi gian lận về tỷ lệ nội địa hóa các dòng xe hưởng thuế nhập 0% vào Việt Nam, lãnh đạo Chính phủ vừa yêu cầu các cơ quan chức năng kiểm soát tỷ lệ nội địa hóa, truy xuất nguồn gốc xuất xứ. Còn trên thị trường xe cũ, cuối năm tình trạng vắng khách thường xuyên diễn ra.

Kiểm soát tỷ lệ nội địa hóa để chặn gian lận

Theo điều khoản của ATIGA giữa các nước thành viên ASEAN, xe ô tô được miễn thuế nhập khẩu trong nội khối phải có tỷ lệ nội địa hóa tối thiểu 40%.

xe-nhap

Xe nhập ASEAN bất ngờ nhận chỉ thị kiểm soát chặt tỷ lệ nội địa hóa

Tiêu chí tỷ lệ nội địa hóa là các linh, phụ kiện phải được sản xuất tại các quốc gia trong khu vực, không phân biệt loại hình (FDI, liên doanh hay doanh nghiệp nội địa).

Trường hợp nếu nước sản xuất xe nhập linh phụ kiện từ nước thứ 3 ngoài ASEAN, xe chỉ được bỏ thuế nhập khi và chỉ khi nước nhập xe có ký hiệp định bãi bỏ thuế quan xe ô tô với nước thứ 3 kể trên trong khuôn khổ hiệp định thương mại tư do của WTO hoặc FTAs thế hệ mới liên khu vực.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2018, xe con Thái Lan và Indonesia nhập vào Việt Nam đạt hơn 48.000 chiếc, chiếm 90% lượng xe con nhập vào Việt Nam (54.000 chiếc). Các dòng xe từ Thái, Indonesia đều không phải chịu thuế nhập khẩu, nhưng giá bán các dòng xe tại thị trường Việt Nam cao hơn rất nhiều so với bán tại các nước trong khu vực.

Trong ASEAN, Thái Lan, Indonesia và Philippines được xem là nơi có ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô phát triển nhất. Riêng Thái Lan, có đến hàng chục nghìn vendor cấp 1 đến cấp 3, các hãng xe lớn như Ford, Honda, Toyota, Mitsubishi, Nissan... đều đặt nhà máy lớn tại đây. Trong khi đó, Indonesia là nơi Toyota có liên doanh lớn nhất tại ASEAN.

Tại Thái Lan, dòng xe chiến lược của nước này là bán tải, dòng xe đa dụng và MPV. Trong khi đó, Indoneisa tập trung các dòng xe nhỏ, xe phổ thông tiêu chuẩn. Hiện tỷ lệ nhiều dòng xe tại Thái Lan, Indonesia lên đến 70%, trong đó lớn nhất là xe bán tải, xe con giá rẻ.

Xe cũ ế khách, nằm bất động trong tháng Tết

Nhu cầu mua xe cũ thấp, nên rất nhiều đại lý xe cũ trên địa bàn Hà Nội thời điểm này đã chỉ còn 1 hoặc vài nhân viên bán hàng kiêm trông cửa hàng, phần lớn bộ phận khác đã được cho nghỉ sớm. Cá biệt, nhiều cửa hàng đi gửi xe hoặc cho thuê xe để đóng cửa hàng sớm do xác định khó bán được hàng nữa.

xe-cu-gia-re

Do tâm lý "năm cùng, tháng tận" nên rất nhiều loại xe cũ phải nằm bất động trong gara qua mùa Tết

Nhiều đại lý xe hơi cũ cho biết, cuối năm tâm lý "năm cùng, tháng tận" nên khá nhiều người không mặn mà mua xe đi Tết cho dù thời điểm này giá xe đã rẻ.

"Năm cùng tháng tận nên lượng khách ghé xem và mua xe cũ không nhiều. Đây là tâm lý phổ biến của người mua xe tại Việt Nam dành cho thói quen xe cũ", chủ đại lý xe cũ tại Phạm Hùng cho biết.

Cách đây 1 tháng, các dòng xe ăn khách như Toyota Fortuner hay Honda CRV rất đông khách hỏi mua. Tuy nhiên, hiện các loại xe này cũng không còn nhiều người hỏi mua.

Theo chia sẻ của nhiều đại lý xe hơi, từ nay đến hết rằm tháng Giêng, thị trường xe cũ sẽ trầm lắng, hầu hết là đóng cửa nghỉ Tết. Phải qua rằm tháng Giêng (hết 15 tháng 1 âm lịch) thậm chí hết tháng Giêng, thị trường xe cũ mới mở bán trở lại.

"Những chiếc xe cũ phải nằm im trong gara 1 tháng đến 1 tháng rưỡi. Các dòng xe đều phải chịu thêm một năm tuổi nên có thể sẽ giảm giá thêm. Những dòng xe quá cũ được chủ đại lý chuyển bán về địa phương hoặc qua thương lái khác để đẩy xe bán ra thị trường", ông Hiếu, chủ một salon ô tô tại đường Dương Đình Nghệ cho hay.

(Theo Dân trí)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ