Người Việt chi 1,8 tỷ USD nhập khẩu ô tô năm 2018

Tác động từ Nghị định 116 khiến nhập khẩu ô tô giảm mạnh so với năm 2017. Thái Lan và Indonesia là hai nhà cung cấp lớn nhất, chiếm tới 89% tổng lượng xe nguyên chiếc vào Việt Nam trong năm qua.
LÂM TÍN
15, Tháng 01, 2019 | 15:11

Tác động từ Nghị định 116 khiến nhập khẩu ô tô giảm mạnh so với năm 2017. Thái Lan và Indonesia là hai nhà cung cấp lớn nhất, chiếm tới 89% tổng lượng xe nguyên chiếc vào Việt Nam trong năm qua.

Nguoi-Viet-chi-gan-18-ty-USD-nhap-khau-o-to-trong-nam-2018-nhapkhauoto1-1545964794-width640height334

So với năm ngoái, tổng kim ngạch nhập khẩu ô tô nguyên chiếc năm nay vẫn chịu sự sụt giảm cả về lượng lẫn giá trị.

Theo số liệu vừa được Tổng cục Hải quan công bố, trong năm 2018, đã có 81.609 ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu vào Việt Nam với trị giá hơn 1,8 tỷ USD, giảm 16,1% về lượng và 19,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Về xuất xứ, theo thống kê, Thái Lan là thị trường cung cấp xe lớn nhất cho Việt Nam với 55.634 chiếc trong năm 2018, trị giá hơn 1 tỷ USD.

Đứng thứ hai là thị trường Indonesia với 17.146 ô tô nguyên chiếc xuất khẩu sang Việt Nam năm 2018, với trị giá hơn 269 triệu USD.

Như vậy, hai thị trường này chiếm tới 89% tổng lượng xe nguyên chiếc vào Việt Nam trong một năm.

Một số thị trường khác cung cấp xe cho Việt Nam như: Nhật Bản (2.050 chiếc, trị giá hơn 91 triệu USD), Trung Quốc (1.565 chiếc, trị giá hơn 47 triệu USD), Mỹ (895 chiếc, trị giá trên 34 triệu USD), Hàn Quốc (632 chiếc, trị giá 59 triệu USD)...

Kim ngạch nhập khẩu ô tô tăng mạnh vào các tháng cuối năm, giúp tổng kim ngạch của cả năm rút ngắn khoảng cách sụt giảm so với năm 2017.

Trước đó, trong cả giai đoạn nửa đầu năm, mặt hàng ô tô nhập khẩu gần như hoàn toàn ngừng trệ do vướng phải các quy định mới tại Nghị định 116. Sau khi các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục theo quy định, mặt hàng ô tô nhập khẩu đã ào ạt đổ về nước kể từ tháng 7 cho đến nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ