Vụ ly hôn đắt nhất lịch sử kết thúc, vợ Jeff Bezos nhận 38 tỷ USD

Jeff và MacKenzie đã chính thức ly hôn với thỏa thuận 38 tỷ USD. Số tiền này giúp vợ cũ ông chủ Amazon trở thành người phụ nữ giàu thứ 3 thế giới.
THIÊN PHÚC
07, Tháng 07, 2019 | 12:01

Jeff và MacKenzie đã chính thức ly hôn với thỏa thuận 38 tỷ USD. Số tiền này giúp vợ cũ ông chủ Amazon trở thành người phụ nữ giàu thứ 3 thế giới.

Theo Bloomberg, ông chủ Amazon Jeff Bezos và vợ cũ MacKenzie đã chính thức hoàn tất việc ly hôn vào hôm thứ sáu (5/7). Theo đó, bà MacKenzie nhận 25% tổng tài sản, tương ứng với 4% cổ phiếu của Amazon, trị giá 38 tỷ USD. Số tiền này giúp vợ cũ ông chủ Amazon trở thành người phụ nữ giàu thứ 3 thế giới.

Theo đó, bà MacKenzie sẽ đứng sau Francoir Bettencourt Meyers (L'Oréal) và Alice Walton (Walmart), mỗi người đều nắm trong tay tài sản ròng lên tới 50 tỷ USD.

Sau khi nhận được số tài sản khổng lồ, bà MacKenzie cho biết sẽ quyên góp phần lớn số tiền cho từ thiện và chương trình "The Giving Pledge". 

“Đây là vụ ly hôn đình đám nhất. Không có cuộc ly hôn nào lớn như thế này vì số lượng tài sản mà nó được phân chia”, ông Peter Walzer, Chủ tịch Học viện Luật sư Hôn nhân Mỹ phát biểu.

1000x1_1

Jeff và MacKenzie đã chính thức ly hôn. Ảnh: Getty Images

Theo danh sách của Bloomberg, Jeff Bezos vẫn là người giàu nhất thế giới, với 12% cổ phần của Amazon trị giá 112 tỷ USD. “Ông ấy sẽ giữ lại các tài sản khác, bao gồm tờ Washington Post và công ty thám hiểm không gian Blue Origin”, bà MacKenzie Bezos cho biết trong một thông báo vào tháng 4.

Jeff Bezos từ chối ký cam kết Pledge Giving hiến một nửa tài sản làm từ thiện, dù ông đã từng ca ngợi vợ cũ của mình trên Twitter vì hành động thiện nguyện của bà.

Trước khi chia tay, cặp đôi Bezos đã kết hôn được 25 năm. Họ lần đầu tiên hẹn hò trước khi thành lập Amazon. Cặp đôi này có bốn đứa con.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ