VNDirect chi gần 200 tỷ để trở thành cổ đông lớn thứ hai tại Cảng Đồng Nai

Nhàđầutư
Sau khi mua lại hơn 16% cổ phần Cảng Đồng Nai, VNDirect đã trở thành cổ đông lớn thứ hai tại doanh nghiệp này.
NHẬT HUỲNH
24, Tháng 05, 2020 | 09:12

Nhàđầutư
Sau khi mua lại hơn 16% cổ phần Cảng Đồng Nai, VNDirect đã trở thành cổ đông lớn thứ hai tại doanh nghiệp này.

vn-2242

VNDirect đã trở thành cổ đông lớn thứ hai tại Cảng Đồng Nai.

Theo thông tin từ Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect, trong ngày 13/5, công ty này đã mua vào 2,98 triệu cổ phiếu của Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai (mã PDN).

Sau giao dịch, VNDirect nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần tại Cảng Đồng Nai từ 0% lên 16,1%, qua đó trở thành cổ đông lớn thứ hai tại đây sau Tổng công ty Cổ phần Phát triển Khu công nghiệp – Sonadezi (nắm giữ 51% cổ phần PDN).

Được biết, lượng cổ phiếu VNDirect mua vào đúng bằng số lượng mà Tổng công ty Cổ phần Thiết bị điện Việt Nam (Gelex) bán ra vào ngày 13/5. Sau giao dịch này, Gelex chỉ còn sở hữu 4,1% cổ phần Cảng Đồng Nai.

Kết thúc phiên ngày 13/5, thị giá cổ phiếu PDN ở mức 62.100 đồng/CP, tạm tính theo mức giá này, VnDirect đã chi khoảng 185 tỷ đồng để thâu tóm cổ phần Cảng Đồng Nai.

Năm 2019, Cảng Đồng Nai đạt doanh thu 741 tỷ đồng, lãi sau thuế 136,5 tỷ đồng. Tổng tài sản tới cuối năm vừa qua là 935 tỷ đồng, trong đó tiền và tương đương là 142 tỷ đồng.

Còn về phần mình, trong quý I/2020, doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán của VNDirect ghi nhận mức giảm 12% so với cùng kỳ, đạt 79,9 tỷ đồng. Sau khi trừ đi các chi phí phát sinh trong kỳ, VNDirect ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 58,6 tỷ đồng, giảm 34,7% so với cùng kỳ.

Theo báo cáo giải trình của VNDirect, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 nên trong quý I/2020, VN-Index giảm 31%, điều này tác động trực tiếp đến danh mục đầu tư của công ty, dẫn đến chi phí trích lập dự phòng lớn. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tổng chi phí của VNDirect tăng cao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ