Vingroup muốn làm bất động sản khu công nghiệp

Tập đoàn Vingroup vừa công bố thông tin về việc chuyển nhượng toàn bộ cổ phần trong CTCP Đầu tư Khu công nghiệp Vinhomes cho hai công ty con.
NHẬT HUỲNH
11, Tháng 03, 2020 | 07:00

Tập đoàn Vingroup vừa công bố thông tin về việc chuyển nhượng toàn bộ cổ phần trong CTCP Đầu tư Khu công nghiệp Vinhomes cho hai công ty con.

Nhằm mục đích tái cơ cấu sở hữu nội bộ, Tập đoàn Vingroup đã quyết định chuyển nhượng toàn bộ cổ phần trong CTCP Đầu tư Khu công nghiệp VinHomes (VinHomes IZ) sang cho các công ty con là CTCP VinHomes (VHM) và CTCP Phát triển Thành phố Xanh. Sau khi chuyển nhượng, VinHomes IZ sẽ trở thành công ty con của VHM.

supokhu-phuc-hop-san-xuat-moi-cua-vinfast-hai-phong-e968-1580875735147323712961-15838378608732038715176

Tổ hợp sản xuất ô tô VinFast được hoàn thành chỉ sau 21 tháng. Nguồn ảnh: Internet.

VinHomes IZ được thành lập vào tháng 12/2018, với số vốn điều lệ ban đầu là 70 tỷ đồng. Theo một số nguồn tin, VinHomes IZ sẽ đảm nhiệm vai trò đầu tư vào lĩnh vực bất động sản khu công nghiệp của Tập đoàn Vingroup, chiến lược này được định hướng dựa trên nền tảng kinh tế vĩ mô thuận lợi cùng xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam nói chung và sản xuất công nghiệp nói riêng.

Theo đó, lĩnh vực kinh doanh mới này được kỳ vọng sẽ tận dụng tối đa bề dày kinh nghiệm của Vinhomes trong việc phát triển quỹ đất, xây dựng hạ tầng, triển khai và vận hành các dự án bất động sản quy mô lớn, giúp gia tăng doanh thu đồng thời hoàn thiện định hướng phát triển bền vững của Vinhomes với ba trụ cột là bất động sản nhà ở, văn phòng và khu công nghiệp. 

Ngoài ra, Tập đoàn Vingroup cũng kỳ vọng chiến lược phát triển bất động sản khu công nghiệp sẽ góp phần tạo điều kiện cho nhiều nhà cung cấp thiết bị phụ trợ hàng đầu quốc tế phát triển cơ sở sản xuất đầu tiên tại Việt Nam, xây dựng hệ sinh thái dây chuyền sản xuất ô tô nội địa, qua đó đẩy mạnh phát triển mảng công nghiệp.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ