Viettel Post báo lãi quý 3 gần 102 tỷ đồng

Nhàđầutư
Trong quý 3, Viettel Post đạt doanh thu thuần 2.056 tỷ đồng - tăng 54% so với cùng năm trước, lợi nhuận sau thuế đạt 101,5 tỷ đồng - tăng 33% so với cùng kỳ năm trước.
HÀ MY
04, Tháng 11, 2019 | 15:25

Nhàđầutư
Trong quý 3, Viettel Post đạt doanh thu thuần 2.056 tỷ đồng - tăng 54% so với cùng năm trước, lợi nhuận sau thuế đạt 101,5 tỷ đồng - tăng 33% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng Công ty CP Bưu chính Viettel - Viettel Post (VTP) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 3/2019. Theo đó, VTP đạt doanh thu thuần 2.056 tỷ đồng - tăng 54% so với cùng năm trước. Lợi nhuận gộp quý 3 của Viettel Post đạt 204,41 tỷ đồng – tăng 43%.

vp-edit_18171717

Viettel Post báo lãi quý 3 gần 102 tỷ đồng

Doanh thu tài chính (chủ yếu lãi tiền gửi, tiền cho vay) tăng 86% lên 25,8 tỷ đồng, chi phí tài chính (chủ yếu lãi vay) gấp 2,4 lần cùng kỳ lên 13,51 tỷ đồng.

Sau khi trừ đi các chi phí phát sinh trong kỳ, Viettel Post đạt 101,5 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong quý 3, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước. 

Lũy kế 9 tháng, Viettel Post đạt doanh thu 5.073 tỷ đồng – tăng 57%; Lợi nhuận sau thuế 226,3 tỷ đồng – tăng 38% so với cùng kỳ năm 2018. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) 9 tháng đạt 4.085 đồng.

Trong quý 3, Viettel Post đã ra mắt 2 dịch vụ mới là đặt xe và giao hàng MyGo và nền tảng thương mại điện tử Vỏ Sò. Theo VTP, với việc sở hữu mạng lưới chuyển phát nhanh rộng khắp cả nước, Voso.vn và MyGo sẽ giúp các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh hoặc cá nhân muốn tìm kiếm thêm một nguồn thu nhập thụ động, tạo doanh thu đột phá với mạng lưới giao hàng COD trên toàn quốc.

Tại thời điểm cuối quý 3, tổng tài sản của Viettel Post đạt 3.493 tỷ đồng, trong đó số dư tiền và tương đương gửi ngân hàng khoảng 1.800 tỷ đồng, trong khi đó nợ vay Viettel Post hiện có giá trị 1.233 tỷ đồng, gấp 3 lần so với đầu năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ