Vietcombank đã bán 23,7 triệu cổ phiếu MBB và 35 triệu cổ phiếu EIB qua sàn chứng khoán

Nhàđầutư
Tuy vậy, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank – mã VCB) vẫn là cổ đông lớn tại hai ngân hàng này.
HÓA KHOA
06, Tháng 12, 2018 | 11:39

Nhàđầutư
Tuy vậy, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank – mã VCB) vẫn là cổ đông lớn tại hai ngân hàng này.

nhadautu - Vietcombank ban thanh cong co phan MBB va EIB

 

Cụ thể, Vietcombank đã bán 23,7 triệu cổ phiếu MBB của Ngân hàng TMCP Quân Đội và hơn 35 triệu cổ phiếu EIB của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Qua đó, Vietcombank đã giảm tỷ lệ sở hữu tại hai ngân hàng này xuống còn lần lượt là 5,87% tương đương gần 127 triệu cổ phiếu MBB và 5,39% tương ứng hơn 66,2 triệu cổ phiếu EIB.

Cũng lưu ý rằng trong ngày 30/11, khối lượng cổ phiếu MBB khớp lệnh đã tăng đột biến với hơn 20 triệu cổ phiếu. Trong khi đó với EIB, phiên 4/12 ghi nhận khối lượng khớp lệnh tăng đột biến lên gần 37,3 triệu cổ phiếu.

Nếu tính theo phiên 30/11 với mức giá đóng cửa cổ phiếu MBB là 21.550 đồng/cổ phiếu, Vietcombank dự kiến thu về hơn 510,7 tỷ đồng. Với EIB, tính theo mức giá phiên 4/12 là 14.150 đồng/cổ phiếu, Vietcombank ước thu về hơn 495,4 tỷ đồng.

Tính ra, VCB đã thu về tổng cộng 1.006 tỷ đồng sau khi bán thành công toàn bộ số cổ phiếu trên.

Trước đó, VCB chỉ bán thành công 10.000 cổ phiếu MBB chiếm 0,01873 trong tổng số 53,4 triệu cổ phiếu chào bán. Tuy vậy, trừ đi phí tư vấn, phân phối cổ phiếu (bao gồm chi phí tư vấn, chi phí thẩm định giá, lệ phí cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phần ra công chúng, phí đăng báo, chi phí tổ chức đấu giá và các chi phí phát sinh) gần 355 triệu đồng, Vietcombank thực tế lại lỗ  khoảng 34 triệu đồng từ đợt đấu giá này.

Phiên đấu giá cổ phiếu EIB cũng chung số phận khi đến hết thời hạn đăng ký và đặt cọc (15 giờ 30 ngày 15/10/2018) không có nhà đầu tư nào đăng ký tham dự đấu giá.

Việc bán ra cổ phần EIB và MBB của Vietcombank nhằm tuân thủ quy định của Thông tư 36 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ