'Hiệu ứng' đấu giá thành công, cổ phiếu Vinaconex ngược dòng thị trường tăng trần

Nhàđầutư
Mã VCG của Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) đã có phiên giao dịch (23/11) tăng điểm mạnh nhất trên sàn HNX.
HÓA KHOA
23, Tháng 11, 2018 | 19:27

Nhàđầutư
Mã VCG của Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) đã có phiên giao dịch (23/11) tăng điểm mạnh nhất trên sàn HNX.

nhadautu - VCG nguoc dong tt

 

Trong ngày TTCK Việt Nam lao dốc càng về cuối phiên, mã VCG của Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) đã tăng trần (10% - sàn HNX) đạt 20.300 đồng/cổ phiếu.

Không chỉ ngược dòng tăng điểm, thanh khoản VCG cũng đạt mức cao nhất sàn HNX với tổng khối lượng cổ phiếu đạt gần 7,5 triệu cổ phiếu, tương đương tổng giá trị hơn 147,2 tỷ đồng.

Điều này cũng dễ hiểu khi hai phiên đấu giá cổ phiếu VCG của SCIC và Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) đều diễn ra thành công khi cả lô cổ phiếu đấu giá đều được bán hết.

Cụ thể, toàn bộ lô 255 triệu cổ phần VCG mà SCIC đem ra đấu giá đã được Công ty TNHH An Quý Hưng mua hết với mức giá 28.900 đồng/cổ phần, cao hơn mức giá đấu khởi điểm 35%. Căn cứ theo mức giá này, SCIC dự kiến thu về 7.400 tỷ đồng.

Cùng ngày, lô 94 triệu cổ phần VCG được Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) đấu giá cũng bán hết với mức giá 21.300 đồng/cổ phần.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, Vinaconex ghi nhận 368 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 40% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, lợi nhuận sau thuế công ty mẹ đạt 274,3 tỷ đồng. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) 9 tháng đạt 621 đồng.

Kết thúc phiên giao dịch 23/11, VN-Index giảm 0,70% còn 917,97 điểm; HNX-Index giảm 0,28% còn 104,27 điểm; sàn UpCom giảm 0,55% còn 51,87 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ