Vietcombank bán đấu giá cổ phần tại OCB giá khởi điểm 13.000 đồng/cp

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank, VCB) vừa phát đi thông báo chào bán ra công chúng cổ phiếu của VCB tại ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) vào ngày 29/12/2017 với mức giá khởi điểm là 13.000 đồng/cp.
NGUYỄN THOAN
02, Tháng 12, 2017 | 09:04

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank, VCB) vừa phát đi thông báo chào bán ra công chúng cổ phiếu của VCB tại ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) vào ngày 29/12/2017 với mức giá khởi điểm là 13.000 đồng/cp.

vietcombank-thoai-von-ocb

 Vietcombank bán dầu giá cổ phần tại OCB giá khởi điểm 13.000 đồng/cp vào ngày 29/12/2017 tại HNX

VCB cho biết, nhằm tuân thủ quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước về việc người đại diện vấn vốn Nhà nước tại VCB xin ý kiến về việc thoái vốn tại 3 TCTD.

Việc bán đấu giá cổ phiếu OCB sẽ được diễn ra công khai tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). 

Trước đó, tại HNX, VCB đã bán đấu giá thành công hơn 13,2 triệu cổ phần của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương (Saigonbank), tương đương 4,3% vốn. Mức giá khởi điểm đấu giá là 12.550 đồng/cp. Kết quả, toàn bộ lượng cổ phần đưa ra đấu giá đã được mua hết với giá 20.100 đồng/cp.

Ước tính Vietcombank đã thu về hơn 266 tỷ đồng từ việc thoái vốn khỏi Saigonbank.

Với cổ phiếu OCB, nếu lần đấu giá này thành công, ước tính VCB sẽ thu về ít nhất 245 tỷ đồng nữa.

Nếu thoái vốn thành công tại OCB, VCB coi như đã đạt mục tiêu thoái vốn tại 3 tổ chức tài chính mà ngân hàng này đã đặt ra là OCB, Saigonbank và Tài chính Xi Măng. Hiện VCB còn nắm giữ 7% vốn điều lệ của Ngân hàng Quân đội (MBB) và 8,19% cổ phần tại Eximbank.

Theo kế hoạch, việc thoái vốn tại MBB và Eximbank sẽ thực hiện vào tháng 1/2018. Được biết, lý do VCB không thoái vốn tại 2 đơn vị này là để kết toán khoản lợi nhuận khá lớn này vào sang năm, chứ không phải năm nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ