Vì sao lợi nhuận quý I/2017 của Ngân hàng SHB giảm?

Nhàđầutư
Ngân hàng SHB của ông Đỗ Quang Hiển ghi nhận lợi nhuận quý I/2017 giảm 25,2 tỷ đồng, tương đương 10,2% so với quý I/2016.
QUANG HUY
12, Tháng 05, 2017 | 14:45

Nhàđầutư
Ngân hàng SHB của ông Đỗ Quang Hiển ghi nhận lợi nhuận quý I/2017 giảm 25,2 tỷ đồng, tương đương 10,2% so với quý I/2016.

SHB

 Quý I/2017 lợi nhuận của SHB giảm 10,2% so với cùng kỳ năm trước 

SHB mới đây đã có bản giải trình gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về chênh lệch lợi nhuận sau thuế riêng lẻ quý I năm 2017 so với năm 2016.

Theo đó, SHB cho biết, tại thời điểm quý I/2016, báo cáo tài chính riêng lẻ của SHB bao gồm các chi nhánh SHB tại Việt Nam và SHB chi nhánh Campuchia. Được sự chấp thuận của Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Quốc gia Campuchia, SHB đã hoàn tất các thủ tục tách chi nhánh Campuchia thành công ty con trong quý III năm 2016, dẫn đến lợi nhuận riêng lẻ quý I/2017 của ngân hàng này giảm 25,2 tỷ đồng, tương đương 10,2% so với quý I/2016.

Năm ngoái SHB đạt 1.156 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Tại ĐHĐCĐ mới đây của ngân hàng này,  ngân hàng đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2017 là 1.750 tỷ đồng.

Kết thúc năm 2016, tổng tài sản của SHB đạt 234,8 ngàn tỷ đồng, tăng 14,3% so với năm 2015. Tăng trưởng tín dụng và huy động đều đạt mức 15%, trong khi đó tỷ lệ an toàn vốn tổi thiểu CAR đứng ở mức 13%, cao hơn mức trung bình 11,8% của khối các NHTM cổ phần.  Theo qui định hiện nay, tỷ lệ CAR tối thiểu áp dụng đối với các NHTM hiện nay là 9%. Điều này cho thấy SHB sử dụng tài sản chưa thực sự hiệu quả.

Năm nay SHB đặt kế hoạch tăng trưởng tổng tài sản 15% so với năm 2016, tăng trưởng tín dụng 18% và tăng trưởng huy động 20%./.

TỪ KHÓA: SHBĐỗ Quang Hiển
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ